1. Tổng quan về bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh là các dị tật của cơ tim, buồng tim, van tim, các mạch máu lớn và hệ thần kinh tim… xảy ra ngay từ lúc còn ở thời kỳ bào thai và vẫn còn tồn tại sau sinh.
Những bệnh tim bẩm sinh thường gặp:
Có rất nhiều bệnh lý tim bẩm sinh và ở một trẻ có thể mắc một hoặc nhiều dị tật tim đi kèm. Trong đó thường gặp nhất là các bệnh lý như:
- Thông liên thất.
- Thông liên nhĩ.
- Còn ống động mạch.
- Hẹp van động mạch phổi.
- Tứ chứng Fallot.
Bệnh tim bẩm sinh chiếm 54% tổng số bệnh tim ở trẻ em, theo thống kê ở Âu - Mỹ: Thông liên thất là 28%, thông liên nhĩ 10,3%, hẹp động mạch phổi 9,9%, còn ống động mạch là 9,8%, tứ chứng Fallot 9,7%, hẹp eo động mạch chủ là 5,1% và hoán vị đại động mạch 4,9%…
Theo Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, cứ khoảng 1000 trẻ sơ sinh thì có 9 trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh, mức độ thay đổi từ nhẹ đến nặng. Tim bẩm sinh có thể đi kèm với bệnh lý bất thường về gene như trong hội chứng Down, nhưng đa phần các trường hợp không rõ nguyên nhân.

Bệnh tim bẩm sinh là các dị tật của cơ tim, buồng tim, van tim các mạch máu lớn và hệ thần kinh tim.
2. Nguyên nhân tim bẩm sinh ở trẻ
Có nhiều nguyên nhân, trong đó những bất thường về gen hoặc nhiễm sắc thể làm ảnh hưởng đến sự hình thành cũng như phân chia các buồng tim. Biến đổi gen càng sớm thì dị tật càng nặng.
Các yếu tố môi trường như: Người mẹ khi mang thai nhiễm virus cúm, Herpes, Rubella, Cytomegalo… Người mẹ khi mang thai uống thuốc kháng viêm, sử dụng chất kích thích (bia, rượu...) hay tiếp xúc nhiều với hóa chất.
3. Những triệu chứng tim bẩm sinh ở trẻ
Các triệu chứng tim bẩm sinh ở trẻ là ho, khò khè tái đi tái lại, xanh xao, hay vã mồ hôi, chi lạnh. Trẻ thở nhanh, lõm ngực, khó thở, thở không bình thường. Viêm phổi tái phát nhiều lần, chậm phát triển thể chất, tâm thần. Trẻ dễ bị mệt, bú kém, ăn kém, mệt tăng khi gắng sức.
Tuy nhiên, đây là những triệu chứng không đặc hiệu bởi nhiều trẻ có thể không có triệu chứng ngay sau sinh mà chỉ tình cờ phát hiện bệnh khi đi khám sức khỏe và được siêu âm tim kiểm tra.

Bệnh tim bẩm sinh chiếm 54% tổng số bệnh tim ở trẻ em.
4. Chẩn đoán tim bẩm sinh ở trẻ
Để chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, ngoài việc khám lâm sàng thì các phương pháp như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, thông tim… có vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, với sự phát triển trong lĩnh vực y học, siêu âm tim hiện được cho là phương pháp đơn giản và an toàn nhất, có thể phát hiện sớm các bệnh tim bẩm sinh ngay từ trong thời kỳ bào thai cũng như ngay sau sinh.
Khi mang thai cần khám thai cũng như siêu âm tim thai ít nhất một lần trong thai kỳ của mình để tầm soát tim bẩm sinh cho trẻ. Ở tuần thai thứ 18 - 22 là thời điểm vàng để siêu âm chẩn đoán dị tật tim bẩm sinh của thai nhi.
Nếu đã bỏ lỡ việc siêu âm tim thai, cần siêu âm tầm soát ít nhất một lần cho trẻ ngay sau khi trẻ vừa chào đời hoặc trong tháng đầu tiên của trẻ.
5. Điều trị bệnh tim bẩm sinh cho trẻ
Với sự tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị bằng can thiệp qua da, nhiều bệnh lý tim bẩm sinh có thể sửa chữa hoàn toàn như: Một số dạng thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch. Tuy nhiên, cũng có những bệnh lý tim bẩm sinh không thể can thiệp được bằng ống thông qua da mà phải trải qua một hoặc nhiều cuộc phẫu thuật.
Có một vài dạng bệnh không thể sửa chữa hoàn toàn: Bệnh tim bẩm sinh chỉ có thể sửa chữa thành 1 thất như tâm thất độc nhất, không lỗ van 3 lá... Cần theo dõi về sau như: Tứ chứng Fallot, chuyển vị đại động mạch, kênh nhĩ thất...

Có rất nhiều bệnh lý tim bẩm sinh và ở một trẻ có thể mắc một hoặc nhiều dị tật tim đi kèm.
6. Khi nào cần phẫu thuật cho trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh?
Tuỳ từng loại dị tật tim bẩm sinh mà có các chỉ định phù hợp. Có những trường hợp yêu cầu phẫu thuật rất sớm ngay trong những tháng đầu sau sinh. Có thể là phẫu thuật sửa toàn bộ hoặc phẫu thuật sửa tạm thời. Trẻ bị tim bẩm sinh cần được theo dõi định kỳ với một bác sĩ tim mạch nhi để có những quyết định điều trị tại những thời điểm phù hợp.
Mức độ nguy cấp của bệnh, sức khỏe hiện tại và độ tuổi là 3 yếu tố chính quyết định thời điểm mổ tim cho bệnh nhân tim bẩm sinh. Đối với bệnh tim ở trẻ em, bác sĩ và cha mẹ nên quyết định cho trẻ mổ sớm trong 2 trường hợp:
Ảnh hưởng đến tính mạng
Đây là trường hợp nguy cấp, cần sự can thiệp nhanh và kịp thời của bác sĩ, nếu chậm trễ có thể ảnh hưởng đến sự sống của trẻ. Khi gặp dấu hiệu trẻ tím tái sớm ở môi, đầu ngón tay, chân, vết tím càng rõ khi trẻ khóc, luôn ốm yếu thì cần đến ngay các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh uy tín để có biện pháp kịp thời, tránh xảy ra mất mát đáng tiếc.
Ảnh hưởng đến sự phát triển
Các trường hợp bệnh tim ảnh hưởng đến sự phát triển nhưng không nguy hại đến tính mạng thì có thể chờ bệnh tự cải thiện được. Tiêu biểu là trường hợp thông liên thất và thông liên nhĩ, tuy là bệnh tim bẩm sinh nhưng có thể chờ và theo dõi sự phát triển của tim chứ không cần phẫu thuật sớm.
Trong trường hợp bệnh nặng, không thể tự khỏi thì cần mổ sớm để cơ thể phát triển bình thường, nhưng vẫn cần xem xét về sức khỏe cũng như độ tuổi thích hợp có thể phẫu thuật.

Khi mang thai cần siêu âm tim thai ít nhất một lần trong thai kỳ của mình để tầm soát tim bẩm sinh cho trẻ.
Phẫu thuật tim bẩm sinh bao gồm 2 phương pháp tiến hành:
- Phẫu thuật tim kín (không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể).
- Phẫu thuật tim hở (có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể hỗ trợ cho tim và phổi) để sửa chữa các tổn thương bên trong quả tim cũng như tổn thương trên các mạch máu lớn đi ra từ tim
Phẫu thuật tim kín được áp dụng phổ biến cho các bệnh lý như: Còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ, vòng thắt động mạch, cầu nối chủ - phổi…
Phẫu thuật tim hở được áp dụng cho các bệnh lý như: Chuyển gốc động mạch, tứ chứng Fallot, thất phải hai đường ra, teo phổi - thông liên thất, thiểu sản quai động mạch chủ hoặc gián đoạn quai động mạch chủ, bất thường trở về tĩnh mạch phổi, thông sàn nhĩ thất, thân chung động mạch, hẹp khí quản, thông liên thất, thông liên nhĩ, bệnh lý tim một thất…
7. Phòng ngừa tim bẩm sinh
Để phòng ngừa tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ, cha mẹ cần lưu ý những khuyến cáo như:
- Cân nhắc mang thai nếu bố, mẹ có di truyền liên quan đến bệnh tim bẩm sinh, tiểu đường, lupus đỏ…
- Khi mang thai phải tránh tiếp xúc các tác nhân vật lý, hóa học, độc chất, các loại an thần, nội tiết, rượu, thuốc lá… nhiễm trùng (Rubella, quai bị, Herpes Cytomegalovirus, Coxsackie B…).
- Tiêm ngừa bệnh sởi, rubella trước khi mang thai.
- Trong suốt thời gian mang thai, mẹ không uống rượu bia, hút thuốc lá và các loại thuốc mà chưa có chỉ định của bác sĩ, nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ về liều lượng axit folic có thể dùng trong mang thai và liên tục để phòng ngừa bệnh lý ở trẻ sơ sinh.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em: Những điều cần biết.
Việc giảm lượng natri tiêu thụ là một bước quan trọng để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận mạn tính. Tham khảo một số gia vị có hương liệu tự nhiên tuyệt vời có thể thêm vị ngon đậm đà cho món ăn để giảm tiêu thụ muối ăn truyền thống.
Đi bộ là một hoạt động đơn giản nhưng lại ẩn chứa vô vàn lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong cuộc sống bận rộn, đi bộ trở thành một giải pháp lý tưởng, dễ dàng thực hiện ở mọi lứa tuổi và không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ phân tích những lợi ích bất ngờ mà thói quen đi bộ mang lại, đồng thời đưa ra các mẹo để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động này.
Niềng răng là một quá trình quan trọng giúp cải thiện vẻ đẹp của hàm răng và nụ cười. Chế độ ăn uống trong thời gian này cần được chú ý để bảo vệ sức khỏe răng miệng và đảm bảo quá trình niềng răng diễn ra suôn sẻ.
Là một người lần đầu làm cha mẹ, bạn sẽ phải đưa ra hàng loạt quyết định trong thời gian ngắn để chăm sóc con yêu. Trong số đó, có một quyết định nên được cân nhắc từ sớm: chọn loại tã nào cho bé. Bạn có thể đang cân nhắc đến việc dùng tã giấy dùng 1 lần cho trẻ và phân vân liệu loại tã này có gây ra tác hại nào cho con hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây!
Mùa thu mang đến nhiều loại trái cây tươi ngon, giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Lựa chọn đúng trái cây không chỉ giúp thanh lọc cơ thể mà còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giữ vóc dáng cân đối...
Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn”, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại mắt thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ ánh sáng xanh, tia cực tím, khói bụi và ô nhiễm. Việc không chăm sóc mắt đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thậm chí mất thị lực. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn những phương pháp khoa học để bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc thăm khám định kỳ.
Từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã biết cách đun lá và vỏ bưởi lấy nước gội đầu làm đẹp tóc. Nhờ chứa nhiều limonene và vitamin C, lá bưởi giúp tăng lưu thông máu dưới da đầu, kích thích nang tóc phát triển.
Mùa đông đã gõ cửa, mang theo không khí lạnh đặc trưng và cả sự gia tăng hoạt động của virus gây cảm cúm. Cảm cúm không chỉ gây mệt mỏi mà còn mang đến các biến chứng không mong muốn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả nhà. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp những mẹo quan trọng: từ vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng hợp lý, đến các cách giữ ấm cơ thể, giúp gia đình bạn an toàn vượt qua mùa lạnh.