Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ăn chậm hay ăn nhanh?

Theo một nghiên cứu gần đây, ăn quá nhanh tăng nguy cơ béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch.

Ăn chậm hay ăn nhanh?

Một số nhà nghiên cứu chỉ ra rằng những người ăn nhanh thường ăn nhiều hơn vì cơ thể họ không có thời gian để biết được rằng lượng thực phẩm họ ăn vào đã đủ. Nghĩa là, ăn chậm có vẻ tốt hơn cho sức khỏe của bạn.

Các nhà nghiên cứu đã theo dõi hơn 1.000 tình nguyện viên lứa tuổi trung niên. Kết quả cho thấy, những người ăn nhanh hơn có nguy cơ cao gấp 5,5 lần mắc các hội chứng liên quan đến chuyển hóa- ví dụ như béo phì và tăng huyết áp, tăng đường máu và tăng cholesterol máu. Ăn chậm hơn có thể là sự thay đổi quan trọng, dự phòng hội chứng chuyển hóa và làm bạn khỏe mạnh hơn.

Hội chứng chuyển hóa xảy ra khi một người có 3 dấu hiệu liên quan với bệnh tiểu đường và triệu chứng tim mạch, ví dụ như béo bụng, nồng độ đường máu tăng cao, tăng huyết áp, nồng độ tryglicerid cao, và lượng HDL giảm.

Ăn nhanh có vẻ như có liên quan đến việc tăng cân và tăng đường huyết. Ăn nhanh cũng có thể dẫn đến việc ăn quá đà và ăn nhiều.

Nghiên cứu về ăn nhanh và hệ lụy 

Nghiên cứu tiến hành trên 642 nam giới và 441 phụ nữ với độ tuổi trung bình là 51, bắt đầu vào năm 2008. Tất cả những tình nguyện viên (TNV) đều trong trạng thái khỏe mạnh khi bắt đầu nghiên cứu và họ được hỏi về tốc độ ăn bình thường của họ. Sau đó họ được chia vào 3 nhóm, dựa vào tốc độ ăn đã báo cáo lại.

tình nguyện viên được kiểm tra lại vào năm 2013 và bác sĩ Yamaji – phụ trách nghiên cứu kết luận: “khi con người ăn nhanh, họ thường có xu hướng không thấy no và muốn ăn nhiều hơn”. Ông nói tiếp: “Ăn nhanh là lý do khiến lượng đường huyết thay đổi nhiều hơn và có thể dẫn đến tình trạng kháng insulin”.

Bác sĩ Yamaji nói thêm :”Thông tin có hạn chế, tuy nhiên hiện đã có những bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa ăn nhanh và nguy cơ bị các bệnh của hội chứng chuyển hóa”. Một bản câu hỏi tự thực hiện từ đầu đã được dùng để ghi lại dữ liệu về các yếu tố lối sống như thói quen ăn kiêng, hành vi thể thao và tiền sử y tế.

Sau 5 năm theo dõi, 84 tình nuyện viên được chuẩn đoán bị hội chứng chuyển hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh của những người ăn chậm là 2,3%, ăn bình thường là 6,5%, ăn nhanh là 11,6%.

Trong một nghiên cứu khác tại một trường đại học ở Mỹ đã xác nhận rằng ý thức ăn uống, hoặc thưởng thức đồ ăn trong mỗi bữa ăn, sự tập trung về hương vị của đồ ăn và ăn có mục đích sẽ có hiệu quả hơn và sẽ có thể giúp cân hiệu quả hơn 6 lần so với những người ăn theo các chế độ ăn khác. Những nhà nghiên cứu khuyên mọi người tránh các yếu tố gây phân tâm khi ăn, như là tắt tivi khi ăn và không ăn trưa tại bàn làm việc. Những tình nguyện viên thừa cân, những người áp dụng biện pháp “ăn có ý thức” đã giảm 1,9 kg trong 15 tuần, trong khi những người ăn kiêng khác chỉ giảm 0,3kg. Sáu tháng sau khi dừng áp dụng biện pháp “ăn có ý thức”, ¾ số tình nguyện viên trong thử nghiệm trước đó giữ nguyên cân nặng hoặc giảm nhiều cân.

Một số mẹo khác để giảm cân

Ngoài việc áp dụng biện pháp ăn có ý thức, sau đây là một số cách giảm cân khác bạn có thể thử:

  • Đặt những mục tiêu thiết thực:hãy thành thật với mục tiêu của bạn, ví dụ như chế biến các bữa ăn lành mạnh 2 lần mỗi tuần nếu bạn quá bận để nấu chúng mỗi ngày.
  • Xác định rõ ràng lý do tại sao bạn lại phải giảm cân- Bạn có muốn giảm cân trước khi bữa tiệc giáng sinh của công ty bắt đầu? Hay bạn muốn ăn uống lành mạnh hơn? Câu trả lời những câu hỏi trên sẽ tiếp cho bạn sức mạnh để giảm cân.
  • Chọn một chế độ ăn phù hợp với bạn- Chọn một chế độ mà bạn có thể điều chỉnh dựa trên lối sống của bạn

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 5 lợi ích của việc ăn chậm

CTV Phạm Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Naturalnews
Bình luận
Tin mới
  • 09/12/2024

    Giúp người cao tuổi vượt qua nỗi cô đơn mùa đông

    Mùa đông lạnh thường mang đến cảm giác cô đơn và trầm lắng, đặc biệt là đối với người cao tuổi. Sự thay đổi thời tiết, cùng với những hạn chế về sức khỏe và khả năng vận động khiến người già dễ rơi vào tình trạng cô lập, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và thể chất.

  • 09/12/2024

    Phòng ngừa loãng xương ở người cao tuổi

    Với tỷ lệ mắc cao ở người cao tuổi, loãng xương là mối đe dọa tiềm tàng dẫn đến gãy xương và suy giảm chất lượng cuộc sống. Cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu các biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả để đối phó với căn bệnh này!

  • 09/12/2024

    4 lý do nên thêm nghệ vào chế độ ăn trong mùa đông

    Nghệ không chỉ là loại gia vị tốt mà còn có tác dụng hỗ trợ chữa một số bệnh. Dưới đây là 4 lợi ích sức khỏe khi sử dụng nghệ trong mùa đông.

  • 08/12/2024

    Chế độ dinh dưỡng cho trẻ gái dậy thì sớm

    Tuy không phải là yếu tố quyết định nhưng dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến quá trình dậy thì ở nữ giới. Một chế độ ăn uống cân bằng, giàu dinh dưỡng, hạn chế các thực phẩm không lành mạnh sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện và giảm thiểu các nguy cơ liên quan đến dậy thì sớm.

  • 08/12/2024

    Chế độ ăn cho trẻ dậy thì sớm

    Trẻ em ngày nay có xu hướng dậy thì sớm. Dinh dưỡng cũng là một trong những yếu tố góp phần gây dậy thì sớm ở trẻ.

  • 08/12/2024

    Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp ích cho làn da của bạn như thế nào?

    Da của chúng ta là cơ quan lớn nhất của cơ thể và nhiều tình trạng da có cả biểu hiện bên trong và bên ngoài. Chỉ có một số ít nghiên cứu đã xem xét cách chế độ ăn uống có thể tác động đến một số tình trạng da liễu nhất định. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê danh sách các tình trạng da phổ biến và cách chế độ ăn uống có thể giúp ích hoặc gây hại cho làn da của bạn.

  • 07/12/2024

    Bí quyết để xương chắc khỏe ở thời kỳ mãn kinh

    Sự thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ tuổi mãn kinh không chỉ dẫn đến các triệu chứng được nhiều người biết đến như bốc hoả, thay đổi tâm trạng,…mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe xương, tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.

  • 07/12/2024

    Nên làm gì khi bé gái dậy thì sớm?

    Xu hướng dậy thì sớm ngày càng gia tăng. Một số ít có thể là biểu hiện của bệnh lý, cần được điều trị đặc biệt.

Xem thêm