Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Y sinh học và ung thư tiền liệt tuyến

Khi nam giới lớn tuổi hơn, họ sẽ quan tâm hơn đến nguy cơ mắc chứng ung thư tiền liệt tuyến của mình. Trong số tất cả những loại ung thư, thì ung thư tiền liệt tuyến là loại ung thư phổ biến nhất với nam giới, Ở Mỹ mỗi năm có khoảng 180.000 trường hợp được phát hiện.

Y sinh học và ung thư tiền liệt tuyến

Trong những năm gần đây, việc điều trị ung thư tiền liệt tuyến đã gây ra rất nhiều tranh cãi. Rất nhiều tổ chức về y tế khuyến nghị rằng nam giới nên ngừng việc sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến bằng xét nghiệm PSA, do xét nghiệm PSA và quy trình điều trị sau đó không đem lại lợi ích gì cho nam giới, so sánh với việc không sàng lọc. Những tranh cãi này khiến cho các bác sỹ điều trị và bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến vô cùng bối rối và thậm chí là luôn bị đặt trong tình trạng cảnh báo.

Làm thế nào để biết được rằng việc sàng lọc và điều trị thông thường không đem lại lợi ích cho người bệnh? Câu trả lời đơn giản là xét nghiệm PSA sẽ có thể  phát hiện nguy cơ bị ung thư, sau đó sinh thiết sẽ xác nhận tình trạng ung thư và cuối cùng, phẫu thuật sẽ được tiến hành để loại bỏ tế bào ung thư (hoặc xạ trị sẽ được tiến hành để tiêu diệt tế bào ung thư) thực ra sẽ không thực sự hữu ích nếu nguyên nhân thực sự gây ung thư chưa được giải quyết. Và trong điều trị truyền thống thông thường, thì hầu như rất ít khi điều trị được nguyên nhân gây ung thư. Trên thực tế, rất ít nam giới có nguy cơ tử vong vì ung thư tiền liệt tuyến nhưng nam giới có nguy cơ rất cao gặp phải các tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị ung thư tiền liệt tuyến thông thường, ví dụ như tiểu tiện không tự chủ, bất lực, ung thư thứ cấp và nhiều tác dụng phụ không mong muốn khác. Đồng thời, nguy cơ tái phát lại cũng rất cao.

Phương pháp điều trị bằng y sinh học và phương pháp điều trị thông thường đều cho rằng sự đột biến của các tế bào là một quá trình hoàn toàn bình thường. Hay nói cách khác, vào bất cứ thời điểm nào trong đời, bất cứ ai cũng có khả năng sẽ có tế bào ung thư trong cơ thể. Nhưng, câu hỏi mà y sinh học đặt ra là: tại sao những tế bào ung thư đó lại xuất hiện và phát triển? Câu trả lời là vì môi trường bên trong cơ thể thích hợp cho bệnh tật phát triển hơn là duy trì tình trạng khỏe mạnh. Các phương pháp điều trị thông thường sẽ ít khi quan tâm đến môi trường bên trong cơ thể trong khi y sinh học nhận thức được rằng, điều chỉnh môi trường bên trong cơ thể là vô cùng quan trọng.

Tin tốt là với đa số bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến, bệnh thường tiến triển khá chậm và do đó, có một khoảng thời gian tương đối dài để có thể can thiệp cũng như cải thiện tình trạng bệnh. Quá trình điều trị sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh nhân nhưng mục tiêu điều trị đều như nhau: đó là chuyển từ giai đoạn ung thư hoạt động sang giai đoạn ung thư không hoạt động và không gây triệu chứng. Khi tình trạng ung thư chuyển sang giai đoạn không hoạt động và không triệu chứng, thì người bệnh sẽ chỉ giống như mắc một căn bệnh mạn tính, và không bị nguy hiểm đến tính mạng.

Vấn đề tranh cãi gần đây xung quanh biện pháp điều trị ung thư tiền liệt tuyến thông thường đó là, rất nhiều nam giới được khuyến nghị là nên “chờ đợi”. Điều này cũng có nghĩa là họ sẽ chẳng làm gì cả, trừ việc thường xuyên tiến hành xét nghiệm PSA và sinh thiết hàng năm – đây là một trạng thái khá bị động đối với một người đã biết rõ tình trạng bệnh ung thư của mình. Ngoài ra, kết quả xét nghiệm PSA không chính xác hoàn toàn và việc sinh thiết thường cũng sẽ đi kèm với các nguy cơ khác, bao gồm cả nguy cơ khiến tình trạng ung thư lan rộng. Phương pháp điều trị bằng y sinh học không khuyên người bệnh “chờ đợi” mà sẽ có một liệu trình rất chủ động cho người bệnh và sẽ khiến cho môi trường bên trong cơ thể không thích hợp cho tế bào ung thư phát triển.

Phương pháp điều trị bằng y sinh học cũng rất hiệu quả với giai đoạn sau khi điều trị ung thư thông thường hoặc với những trường hợp nặng. Tỷ lệ tái phát trung bình với người bị ung thư tiền liệt tuyến là khoảng 35% trong suốt quãng đời còn lại, và biện pháp y sinh học sẽ giúp cải thiện tỷ lệ này một cách đáng kể. Điều trị ung thư bằng phương pháp y sinh học cũng sẽ giúp những người bị ung thư giai đoạn cuối sống được lâu hơn với chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Biện pháp điều trị y sinh học áp dụng “tam trụ” hay chính là 3 yếu tố cốt lõi của quá trình điều trị, đó là thải độc và phục hồi, nâng cao hệ vi sinh vật đường ruột và hệ thần kinh tự chủ, cuối cùng là tái tạo, tái cấu trúc. Trong đó, thải độc là phương diện cần được đánh giá đầu tiên đối  với mọi bệnh mạn tính, trong cả quá trình xét nghiệm và trong điều trị.

Công ty Helencare là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam phối hợp với Viện Paracelsus tại Thụy Sỹ đem công nghệ y sinh học về Việt Nam để cung cấp cho bệnh nhân một cách tiếp cận mới về sức khỏe, đặc biệt đối với những người không thích hợp với cách điều trị thông thường. Với sứ mệnh:“Cung cấp giải pháp chăm sóc sức khỏe toàn diện với chất lượng tốt nhất” cùng phương châm “Nếu bạn suy nghĩ khác biệt , bạn sẽ hành động khác biệt”, Công ty HelenCare, Trung tâm y khoa Paracelsus và Viện Y học ứng dụng Việt Nam (thuộc Tổng hội Y học Việt Nam) đã tổ chức hội thảo “Phòng chống ung thư & điều trị một số bệnh không lây nhiễm bằng phương pháp y sinh học” trong hai ngày 22 và 24/11/2017 tại Hà nội và TPHCM với sự tham gia của tiến sỹ, bác sỹ Thomas Rau – Giám đốc y khoa Viện Paracelsus Thụy Sỹ - một chuyên gia có 25 năm kinh nghiệm trong điều trị các bệnh mạn tính. Trong tương lai, công ty HelenCare và Viện Paracelsus sẽ tiếp tục triển khai thêm các hoạt động giáo dục truyền thông sức khoẻ nhằm tuyên truyền những kiến thức về y sinh học trong phòng chống ung thư và điều trị một số bệnh không lây nhiễm khác.

Tiến sĩ - Bác sĩ Thomas Rau là Giám đốc Y khoa của Trung tâm y sinh học Paracelsus, Thụy Sỹ trình bày tại hội thảo

Tham khảo thêm thông tin trong bài viết: Đau tim và phương pháp điều trị y sinh học

Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Tổng hợp
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm