1.Sự phát triển của ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp có tốc độ phát triển rất chậm với thời gian nhân đôi trên 1 năm, tiến triển tự nhiên trong nhiều thập kỉ.
Theo nghiên cứu, ung thư tuyến giáp phát triển tại chỗ, xâm lấn vỏ bao tuyến giáp và các cấu trúc xung quanh như thực quản, khí quản, thanh quản, xâm nhiễm da.
Đối với giai đoạn di căn, ung thư tuyến giáp có nhiều loại mô học khác nhau, với mỗi loại thường có vị trí di căn khác nhau.
Các thể của ung thư tuyến giáp:
− Ung thư thể nhú thường di căn hạch vùng, có thể di căn sớm ngay cả khi khối u còn nhỏ, khoảng 40% có di căn hạch vùng ở thời điểm chẩn đoán. Di căn xa theo đường máu chiếm khoảng 10% và có từ 1 – 2% di căn xa ở thời điểm chẩn đoán.
− Ung thư thể nang ít cho di căn hạch cổ, thường di căn xa theo đường máu tới phổi, xương. Theo y văn, di căn hạch gặp 5 – 20% và di căn xa từ 2- 5% ở thời điểm chẩn đoán.
− Ung thư thể tủy cho di căn theo cả hai đường mạch máu và bạch huyết.
− Ung thư thể không biệt hóa là loại u ác tính nhất, xâm lấn tại chỗ nhanh, bệnh nhân thường chết sau một thời gian ngắn.
Tái phát tại chỗ: Nguyên nhân của tái phát tại chỗ là sự hoạt động trở lại của tế bào u ban đầu do điều trị không loại bỏ được hoàn toàn.
2. Chẩn đoán mô bệnh học ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp trạng có nhiều loại cấu trúc mô bệnh, ở mỗi loại cấu trúc mô bệnh học có sự phát triển khác nhau. Có thể chia ra các loại như sau:
2.1.Ung thư tuyến giáp trạng thể biệt hóa cao
Đây là loại giải phẫu bệnh phổ biến chiếm khoảng 90%. Ung thư tuyến giáp bao gồm các thể:
− Ung thư tuyến giáp thể nhú: Là loại hay gặp nhất (40-50%). Bệnh tiến triển chậm qua nhiều năm, tiên lượng tốt. Thường bệnh nhân có 1 u nhỏ ở tuyến giáp, không được để ý, đến khi di căn ra hạch cổ mới phát hiện bệnh. Ngay cả ở giai đoạn này, bệnh vẫn có thể chữa trị khỏi bằng phẫu thuật. Nhưng nếu u lớn trên 4-5cm xâm lấn ra xung quanh hoặc di căn xa thì tiên lượng sẽ xấu.
− Ung thư tuyến giáp thể nang: Ít gặp hơn (20-25%). Bệnh thường xảy ra ở vùng thiếu iod và có bướu cổ lưu hành. Bệnh tiến triển chậm như thể nhú, thường có một u nhỏ ở một thùy tuyến giáp, lớn dần lên, hay dính ra vỏ tuyến và đi ra ngoài da vùng trước cổ. Giai đoạn cuối hay di căn theo đường máu, ít di căn hạch. Tiên lượng của thể này kém hơn loại thể nhú.
− Loại kết hợp nhú và nang: Chiếm 20%, tiến triển chậm, tiên lượng như loại thể nhú.
Khi có dấu hiệu sớm cần tới cơ sở y tế để được khám nhằm phát hiện sớm ung thư tuyến giáp.
Thể này chiếm khoảng 5% các loại ung thư tuyến giáp trạng, hay gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi. Loại này tiên lượng xấu, tiến triển nhanh và hay di căn xa, ít bệnh nhân sống trên 5 năm.
2.3. Loại ung thư thể tủy
Loại ung thư thể tủy rất ít gặp chiếm khoảng 1-5% xuất phát từ tế bào C (tế bào tiết Calcitonin. Một số ít có tính di truyền. Dạng di truyền được ghi nhận ở loại đa ung thư tuyến nội tiết (MEN-2a) có liên hệ với u tế bào sắc tố thượng thận và cường tuyến cận giáp trạng gia đình.
Dạng di truyền thường thấy u ở cả 2 thùy tuyến giáp, u chắc và cứng, thường ở chỗ phân chia 1/3 trên và 1/3 giữa của thùy tuyến giáp trạng (nơi có nhiều tế bào C).
Loại ung thư này di căn theo cả 2 đường hạch bạch huyết và đường máu. Bệnh tuy tiến triển chậm nhưng tiên lượng kém loại thể nhú và nang. 50% bệnh nhân sống sau 10 năm, nhưng yếu tố làm cho tiên lượng của bệnh trở nên xấu là: tuổi cao, u to, di căn xa.
Ung thư tuyến giáp có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa trị đúng.
2.4 Loại ung thư tế bào Hurthe
Loại ung thư tế bào Hurthe cũng ít gặp, chiếm khoảng 2-5% ung thư tuyến giáp trạng. Có thể xuất phát từ tế bào dạng nang, đôi khi tiết chất nhầy và sản xuất Thyroglobulin. Tiên lượng và tiến triển cũng giống như ung thư dạng nang. Giai đoạn cuối cùng xâm lấn vỏ bao và di căn theo đường máu.
2.5. Các loại khác
Loại Sarcoma nguyên phát, u lymphô ác tính, hay di căn của nơi khác tới tuyến giáp chiếm dưới 1%. Tiến triển và tiên lượng phụ thuộc vào nguồn gốc của loại bệnh chính.
Tóm lại: Ung thư tuyến giáp là bệnh lý tiên lượng rất tốt, tỉ lệ sống thêm 10 năm trung bình của nhóm biệt hóa khoảng gần 90%. Thể tủy tỉ lệ sống thêm 5 năm khoảng 50% và thể không biệt hóa thời gian sống thêm trung bình từ 6-8 tháng.
Trong điều trị ung thư tuyến giáp, phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất có tính chất quyết định đến kết quả điều trị. Sau phẫu thuật cắt giáp toàn bộ, bệnh nhân được điều trị bằng I131 và hormon thay thế vừa có tác dụng bổ sung hormon duy trì hoạt động của cơ thể vừa có tác dụng làm giảm nồng độ TSH giúp duy trì bệnh ổn định lâu dài.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: 4 dấu hiệu ung thư tuyến giáp cần chú ý.
Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.
Mùa thu là thời điểm cơ thể dễ phải đối mặt với nhiều thách thức do sự thay đổi của thời tiết và môi trường. Vậy, mùa thu nên bổ sung những loại vitamin nào?
Da đầu ngứa có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm thói quen gội đầu, chấy, bệnh vẩy nến, v.v.
Nga vừa công bố phát triển thành công vắc-xin mRNA điều trị ung thư, mang lại hy vọng lớn cho những bệnh nhân đang trong cuộc chiến chống lại căn bệnh hiểm nghèo này. Vắc-xin đang chờ Bộ Y tế Nga phê duyệt để được sử dụng rộng rãi vào đầu năm sau. Đây được coi là bước ngoặt lớn trong lĩnh vực y học hiện đại.
Nhiều loại cá nước ngọt không chỉ là món ăn ngon mà còn là 'kho báu' dinh dưỡng cho sức khỏe. Tham khảo 5 loại cá nổi bật giúp bữa ăn gia đình thêm phần chất lượng.
Mụn ở đường viền hàm có thể do những nguyên nhân như thay đổi hormone, căng thẳng hoặc sử dụng các sản phẩm gây kích ứng da. Bạn có thể giúp ngăn ngừa mụn ở đường viền hàm bằng cách rửa mặt nhẹ nhàng, lựa chọn sản phẩm chăm sóc da phù hợp, ăn chế độ ăn uống cân bằng và tìm kiếm sự trợ giúp y tế nếu cần.
Các loại trà giàu chất chống oxy hóa có thể góp phần bảo vệ cơ thể khỏi bệnh mạn tính. Tham khảo 6 loại trà chống viêm được đánh giá là tốt nhất.
Thời điểm giao mùa là khi tiết trời chuyển từ nóng sang mát, hoặc từ se lạnh sang hanh khô, do vậy, luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là hệ hô hấp. Trong giai đoạn này, các ca nhiễm cúm theo mùa có xu hướng gia tăng rõ rệt, đặc biệt ở nhóm người có hệ miễn dịch suy yếu như trẻ em, người cao tuổi và người mắc bệnh nền. Triệu chứng cúm có thể khởi phát đột ngột và gây mệt mỏi kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.