1. Vài nét đại cương về ung thư khoang miệng
Ung thư khoang miệng là một trong những bệnh phổ biến, chiếm khoảng 30 - 40% các ung thư vùng đầu - cổ.
Ung thư miệng là một thuật ngữ chung áp dụng cho bệnh ung thư xảy ra trên môi và trong miệng. Cụ thể hơn cho các loại bệnh ung thư bao gồm:
Ung thư có ảnh hưởng đến phần bên trong của má (ung thư niêm mạc miệng).
Tầng của bệnh ung thư miệng: Ung thư lợi. Ung thư môi. Ung thư vòm miệng. Ung thư tuyến nước bọt. Ung thư lưỡi.
Theo GLOBOCAN 2018, hàng năm có khoảng 354.000 ca mới mắc và có 177.000 ca tử vong do ung thư khoang miệng. Loại mô bệnh học hay gặp nhất là ung thư biểu mô vẩy (SCC) chiếm khoảng 90 - 95%. Ung thư miệng rất nguy hiểm đối với người mắc bệnh. Các loại ung thư miệng tương ứng với các vị trí phát sinh mà có các loại ung thư tương ứng.
Hình ảnh khoang miệng.
2. Nguyên nhân ung thư khoang miệng
-Chưa có những bằng chứng chính xác về nguyên nhân gây ung thư khoang miệng, nhưng các nhà khoa học nghiên cứu cho rằng các yếu tố, nguy cơ gây ra bệnh ung thư miệng gặp nhiều ở người hút thuốc lá vì trong thuốc lá có nhiều chất kích thích độc hại là yếu tố chính gây bệnh ung thư miệng.
- Uống quá nhiều rượu cũng có nguy cơ cao, thống kê cho thấy có khoảng 80% số người bị ung thư miệng là do uống nhiều rượu.
- Ngoài ra, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên, đặc biệt ở những thời điểm có tia UV cao làm tăng nguy cơ ung thư môi. Vệ sinh răng miệng kém, dùng răng giả không đúng cách cũng có thể dẫn đến kích thích niêm mạc gây ung thư.
- Tuổi tác, giới tính cũng là một nguy cơ, người ta thấy rằng những người trên 40 tuổi có nguy cơ mắc ung thư miệng cao hơn.
- Virus lây qua đường tình dục được gọi là u nhú ở người (HPV) cũng có thể gây ung thư khoang miệng đặc biệt là nhiễm HPV típ 16.
3. Dấu hiệu ung thư khoang miệng
Các triệu chứng của ung thư khoang miệng ở giai đoạn sớm không rõ ràng và thường có biểu hiện khi khối u đã xâm lấn rộng và đôi khi ở giai đoạn muộn.
- Ở giai đoạn sớm người bệnh chỉ có cảm giác vướng trong khoang miệng, có thể kèm theo nuốt đau. Tăng tiết nước bọt, đôi khi có máu cũng là biểu hiện sớm của ung thư khoang miệng. Ngoài ra ở giai đoạn đầu người bệnh ung thư khoang miệng có thể sẽ nói khó, nhức đầu: lan tỏa, âm ỉ, thường ở một bên, đau lan lên tai. Nhiều trường hợp phát hiện ung thư khoang miệng tình cờ khi đi khám một bệnh lí khác mà không có triệu chứng lâm sàng.
- Ở giai đoạn muộn người bệnh ung thư khoang miệng có biểu hiện nhức đầu liên tục có lúc dữ dội, đau nhói lên tai. Nói khó và đau, khạc ra đờm lẫn máu và có mùi hôi. Nhiều bệnh nhân ung thư khoang miệng đến khám vì có hạch cổ. khi khám có hình ảnh tổn thương dạng nụ sùi, loét, hoặc vừa sùi vừa loét, dễ chảy máu, bệnh nhân đau khi thăm khám chạm vào tổn thương, bờ không đều và thâm nhiễm cứng.
Các tổn thương thường gặp tại khoang miệng, trong đó có cả ung thư.
4. Chẩn đoán xác định ung thư khoang miệng
Sau khi khám lâm sàng nghi ngờ các bác sĩ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng trong đó có chẩn đoán tế bào học bằng cách quệt tế bào bong ở tổn thương khoang miệng tìm tế bào ung thư.
Chọc hút kim nhỏ làm chẩn đoán tế bào ung thư tại hạch cổ. Chẩn đoán mô bệnh học là xét nghiệm bắt buộc phải có để xác định chẩn đoán. Sinh thiết trực tiếp u khoang miệng qua ống soi cứng hoặc mềm. Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả mô bệnh học u khoang miệng âm tính.
Ngoài ra chẩn đoán hình ảnh cũng rất quan trọng để đánh giá mức độ lan tràn cũng như giai đoạn bệnh như: Chụp Xquang, chụp CT scan hoặc MRI vùng hàm mặt, nền sọ để phát hiện và đánh giá mức độ xâm lấn của u nguyên phát.
Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm ổ bụng tìm di căn, chụp phổi thẳng tìm di căn. Xạ hình xương để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn. Xạ hình thận để đánh giá chức năng thận trước và sau điều trị.
Chụp PET/CT trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
5. Điều trị ung thư khoang miệng
Điều trị dựa vào giai đoạn bệnh, typ mô bệnh học, vị trí u nguyên phát, thể trạng chung người bệnh. Nguyên tắc chung là phẫu thuật được ưu tiên lựa chọn ở giai đoạn sớm, kết hợp phẫu thuật tái tạo. Xạ trị là phương pháp cơ bản, hóa chất và một số phương pháp khác có vai trò bổ trợ trong điều trị ung thư vòm mũi họng.
Hiện nay trong điều trị ung thư nói chung điều trị ung thư khoang miệng nói riêng xu hướng là điều trị phối hợp nhiều phương pháp, trong đó phối hợp hóa xạ trị đồng thời mang lại kết quả tốt, nhất là với các ung thư ở giai đoạn toàn phát và điều trị cá thể hoá.
Nhiễm vi khuẩn HPV (Human papillomavirus) cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư khoang miệng.
6. Điều lưu ý ở bệnh nhân ung thư khoang miệng
Người bệnh khi mắc ung thư khoang miệng, các tổn thương tại miệng tại vị trí ung thư có thể là lưỡi, sàn miệng, lợi hàm dưới, lợi hàm trên niêm mạc má trong, khe liên hàm, môi dưới, môi trên…dẫn đến việc ăn uống sẽ khó khăn. Chính vì thế nên chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân vô cùng đặc biệt, nhiều dinh dưỡng, khẩu phần cân đối. Thức ăn phải ưu tiên hàng đầu là mềm như cháo, súp, phở nấu và chú ý là có thể xay nhuyễn các thực phẩm giàu dinh dưỡng.
Ngoài ra, khi mắc ung thư, nhiều người bệnh và gia đình thường nghe mách bảo các phương pháp điều trị, chế độ ăn tuy nhiên không được áp dụng khi chưa có ý kiến của bác sĩ vì có thể nhiều phương pháp chưa được kiểm nghiệm và khoa học chứng minh. Trước, trong và sau khi điều trị ung thư người bệnh có gì thắc mắc cần hỏi hay trao đổi với y bác sĩ điều trị cho mình. Cần tuân thủ điều trị, tái khám theo đúng lịch hẹn.
7. Phòng ngừa ung thư khoang miệng
Để dự phòng ung thư nói chung, ung thư khoang miệng nói riêng, cần phòng và giảm các yếu tố nguy cơ như:
Vệ sinh răng miệng đúng cách,
Không hút thuốc lá, bia rượu,
Tránh xa yếu tố môi trường hóa chất, khói bụi.
Cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với hoạt động thể dục thể thao giúp cho cơ thể tăng sức miễn dịch, bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bệnh tật.
Để tăng cường sức khỏe và ngừa nguy cơ ung thư cần tăng cường ăn nhiều loại trái cây và rau quả. Các vitamin và chất chống oxy hóa chứa trong các loại thực phẩm có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư khoang miệng.
Cần khám chuyên khoa định kỳ 6 tháng/lần kiểm tra vùng răng miệng.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Các dấu hiệu ung thư khoang miệng.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.
Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.
Nhịp sống hiện đại cũng dần làm thay đổi chế độ ăn uống của con người, khi thời gian đôi lúc được coi là ưu tiên số 1. Việt Nam cũng không ngoại lệ trong tiến trình này. Từ những bữa ăn truyền thống giản dị vừa phải, ngày nay, các món ăn nhanh, nhiều dầu mỡ dường như đã trở thành một phần không thể thiếu, hiện diện đậm nét trong hầu hết các bữa cơm gia đình đến các bữa tiệc bên ngoài. Không nằm ngoài quy luật đó, sự dịch chuyển của xu hướng tiêu thụ dầu mỡ trong chế độ ăn cũng thể hiện rõ nét, bao gồm sự tăng vọt về số lượng và sự ưu tiên thiên lệch ngày càng rõ rệt đối với một số loại chất béo nhất định.
Vaccine ung thư là một dạng liệu pháp miễn dịch có thể giúp hệ miễn dịch "nhận ra" các tế bào ung thư để từ đó nhận diện và loại bỏ chúng.