U tuyến cận giáp là một loại u thuộc hệ nội tiết, ít gặp, ít được biết đến. U nhỏ nhưng tăng tiết hóc môn gây tăng canxi máu tác động đến cơ quan đích, chủ yếu là thận, xương. Bệnh thường được phát hiện muộn, khi đã có biến chứng nặng nề (sỏi thận, suy thận, gãy xương…) gây ảnh hưởng sinh hoạt, lao động thậm chí là tàn phế. Phát hiện và điều trị bệnh sớm rất có ý nghĩa nhằm ngăn ngừa biến chứng và di chứng.
1. U tuyến cận giáp là gì?
U tuyến cận giáp là khối u xuất phát từ một hoặc nhiều tuyến cận giáp, phần lớn là lành tính.
U thường nhỏ, tăng chế tiết hormon tuyến cận giáp PTH (ParaThyroid Hormone) làm tăng canxi và giảm phospho máu, gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong đó chủ yếu là thận tiết niệu, hệ cơ xương khớp, tâm thần kinh, tiêu hóa… từ đó làm suy giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Tại các nước phát triển, thống kê cho thấy u tuyến cận giáp hay gặp thứ ba trong số các bệnh nội tiết, sau đái tháo đường và bệnh lý tuyến giáp. Bệnh gặp với tỷ lệ 0,1 - 0,4% dân số, ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất 50 - 60 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3/1. Trái lại ở nước ta, bệnh còn ít gặp, có lẽ do chưa được chú ý phát hiện đầy đủ.
U tuyến cận giáp chiếm 85 - 90% nguyên nhân cường cận giáp nguyên phát. Khoảng 90% trường hợp là u đơn độc, lành tính, ngoài ra cũng có thể gặp tăng sản tuyến hoặc ung thư tuyến cận giáp.
2. Nguyên nhân
Cho đến nay, nguyên nhân gây ra u tuyến cận giáp lành tính còn chưa rõ ràng. Đa số là u đơn độc, xuất phát từ một dòng tế bào bị đột biến.
Một số yếu tố thuận lợi dẫn đến u tuyến cận giáp như tiền sử chiếu xạ vùng cổ, do dùng thuốc (như estrogen, lợi tiểu thiazide, thuốc lithium), yếu tố di truyền (hội chứng đa u tuyến nội tiết - MEN).
3. Triệu chứng u tuyến cận giáp
U tuyến cận giáp có đặc trưng là diễn biến âm thầm trong thời gian dài, theo hai giai đoạn.
* Giai đoạn sớm: Bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Chỉ khi xét nghiệm máu cho thấy tăng PTH và canxi.
* Giai đoạn muộn (giai đoạn có triệu chứng, còn gọi giai đoạn biến chứng): Biểu hiện lâm sàng đa dạng trên nhiều hệ cơ quan.
3.1 Triệu chứng cơ năng
Các triệu chứng không đặc hiệu: rất thường gặp, không đặc hiệu cho cơ quan nào. Bệnh nhân thường biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, khát nhiều, gầy sút cân. Khát nhiều là hậu quả của đái nhạt tại thận gây tiểu nhiều. Tiểu nhiều cùng với chán ăn gây tình trạng mất nước.
- Triệu chứng về thận tiết niệu: Tiểu nhiều thường kèm khát nhiều, tăng về đêm, còn được gọi đái nhạt tại thận do thận mất khả năng cô đặc nước tiểu. Ngoài ra có thể gặp tiểu máu, tiểu buốt do sỏi di chuyển gây viêm nhiễm.
- Triệu chứng về cơ xương khớp: Đau khớp mạn tính, do canxi lắng đọng ở sụn. Một số trường hợp biểu hiện giả bệnh gút. Đau xương ở xương dài nhiều hơn (xương đùi, cẳng chân …), đau âm ỉ, liên tục. Mỏi cơ, teo cơ vùng gốc chi, cơ lực giảm làm bệnh nhân vận động, đi lại khó khăn.
Các triệu chứng về tâm thần kinh: Mất ngủ, giảm trí nhớ, run tay.
3.2 Triệu chứng thực thể
Trái ngược với triệu chứng cơ năng rầm rộ, thăm khám lâm sàng thường không thấy gì bất thường. Thăm khám vùng cổ thường không có gì đặc biệt, chỉ sờ thấy khi u đã to với đặc điểm khối nằm vùng quanh tuyến giáp, mật độ chắc, di động khi nuốt.
3.3 Triệu chứng cận lâm sàng
- Sinh hóa máu: Xét nghiệm canxi, PTH máu luôn tăng. Ngoài ra có thể thấy giảm phospho máu, tăng phosphatase kiềm. Khi có suy thận, xét nghiệm ure, creatinin máu tăng.
- Siêu âm cổ: Phát hiện u trong 50 - 95% trường hợp. Tuy nhiên dễ nhầm với hạch cổ, nhân tuyến giáp. Độ nhạy siêu âm phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm bác sĩ thực hiện.
- Chụp xạ hình tuyến cận giáp: Thường sử dụng dược chất phóng xạ Tc99m Sestamibi để chụp. Phương pháp này tương đối đặc hiệu cho mô cận giáp nhưng độ nhạy thấp từ 55-70%.
- Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ vùng cổ: Hai phương pháp này bổ sung cho nhau, giúp xác định vị trí khối u, mối liên quan u, cấu trúc lân cận và lập bản đồ phẫu thuật. Độ nhạy hai phương pháp này xấp xỉ như nhau, từ 50 đến 70%.
- Đo mật độ xương: Thấy giảm mật độ xương hoặc loãng xương ở tất cả các vị trí, đặc biệt là cột sống và xương đùi.
- Siêu âm bụng: Thường thấy sỏi thận, vôi hóa thận.
- Chọc hút tế bào: Thường không được sử dụng do khó phân biệt với tế bào tuyến giáp. Ngoài ra, còn gây chảy máu, xơ hóa, khó khăn cho phẫu thuật.
4. Hậu quả của u tuyến cận giáp
Nồng độ canxi, PTH máu cao trong thời gian dài sẽ gây tổn thương lên nhiều cơ quan khác nhau. Tổn thương thận lâu ngày dẫn tới viêm thận, bể thận mạn, suy thận. Xương bị tiêu dần gây gãy xương bệnh lý, mất vận động.
Nồng độ canxi máu tăng cao có thể dẫn tới rối loạn ý thức thậm chí hôn mê, rối loạn dẫn truyền tim, ngừng tim.
5. Các phương pháp điều trị u tuyến cận giáp
- Theo dõi định kỳ: Áp dụng với trường hợp u không triệu chứng và không đủ tiêu chuẩn phẫu thuật. Bệnh nhân cần được thăm khám lâm sàng, xét nghiệm máu, đo độ loãng xương và siêu âm thận 12 tháng/1 lần.
- Điều trị nội khoa: Mục đích làm hạ canxi máu tạm thời, giảm triệu chứng trong khi chờ phẫu thuật. Điều trị bằng truyền tĩnh mạch Calcitonin, truyền dịch, thuốc lợi tiểu.
- Phẫu thuật: Là biện pháp điều trị tối ưu và triệt để nhất giúp cân bằng lại nồng độ PTH và canxi máu để giải quyết tình trạng cường cận giáp.
Nếu được phẫu thuật sớm, bệnh nhân khỏi hoàn toàn. Có ba phương pháp phẫu thuật cơ bản là: phẫu thuật can thiệp tối thiểu, phẫu thuật thăm dò một bên cổ và phẫu thuật thăm dò hai bên cổ. Ngoài ra có các phương pháp khác như: phẫu thuật bằng robot, phẫu thuật dưới hướng dẫn đầu dò phóng xạ, phẫu thuật nội soi.
6. Lời khuyên của chuyên gia
Để phát hiện sớm u tuyến cận giáp cần thực hiện:
Định lượng canxi máu thường quy cho tất cả các bệnh nhân đến khám sức khỏe định kỳ hoặc khám bệnh.
Định lượng canxi, PTH máu cho những bệnh nhân có nguy cơ cao như: sỏi thận, suy thận, loãng xương, đau xương khớp.
Phát hiện và điều trị sớm u tuyến cận giáp sẽ ngăn ngừa biến chứng nặng nề, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị suy tuyến cận giáp.
Thoát vị hoành, hay thoát vị khe hoành, xảy ra khi phần trên của dạ dày bị đẩy lên ngực thông qua một lỗ mở ở cơ hoành (cơ ngăn cách bụng với ngực). Tình trạng này xảy ra ở nơi dạ dày và thực quản của bạn nối lại với nhau, còn được gọi là ngã ba thực quản dạ dày. Đôi khi, thoát vị khe hoành không gây ra vấn đề gì và không cần điều trị.
Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.
Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.
Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh