Điều quan trọng cần chú ý là không phải tất cả mọi người có u não đều xuất hiện cơn co giật. Một số loại u não ở những vị trí nhất định sẽ khiến người bệnh dễ bị co giật hơn những loại khác.
Những người thường xuyên có những cơn co giật tiếp diễn trong suốt thời gian điều trị và là mối quan tâm lớn với cả bệnh nhân và đội ngũ điều trị. Chất lượng cuộc sống và khả năng sống tự lập là 2 yếu tố chính thường được quan tâm ở những người bị co giật. Trong một số trường hợp, co giật có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe.
Những cơn co giật là gì?
Khi xung điện bất thường trong não xảy ra đột ngột sẽ dẫn đến hậu quả là cơn co giật. Một cơn co giật gây nên những thay đổi về thể chất như co giật cả cơ thể, nhìn chằm chằm, mất tạm thời sự kiểm soát ruột và tiểu không tự chủ, thậm chí mất sự tỉnh táo. Đây là một tình trạng rất nghiêm trọng và không bao giờ được bỏ qua và nên được báo cáo lại với bác sĩ. Nếu bạn nghi ngờ bạn có cơn co giật và không chắc chắn, báo cáo điều này với bác sĩ ngay lập tức.
Khi hầu hết mọi người nghĩ về cơn co giật, họ thường nghĩ về những chấn động nghiêm trọng và giật mạnh cơ thể. Tuy nhiên, chúng có thể ít nghiêm trọng, chỉ gây rung lắc đầu hoặc chân. Một số cơn co giật chỉ khiến người bệnh nhìn chằm chằm trong vài phút. Loại co giật một người mắc phải sẽ rất đa dạng dựa vào vị trí khối u trên não.
Mức độ thường xuyên của co giật cũng liên quan đến khối u là nguyên phát hay di căn. Những người có khối u nguyên phát sẽ có tỷ lệ bị co giật cao hơn những người bị khối u di căn, và ở những bệnh nhân có khối u nguyên phát, co giật thường hiếm khi có độ ác tính cao. Co giật có thể là triệu chứng đặc trưng hoặc tiến triển về sau. Trong hai dãy bệnh nhân lớn mắc GBM, co giật là biểu hiện ban đầu trong 18% bệnh nhân và được biểu hiện tại thời điểm chẩn đoán (trung bình khoảng 1 năm) trong 29% bệnh nhân. Tần suất và khởi phát của cơn co giật ở bệnh nhân có u não di căn được biểu hiện ở 195 bệnh nhân, trong đó co giật biểu hiện khi chẩn đoán là 9% và sau đó tiến triển thêm 10%.
Co giật phổ biến ở u thần kinh đệm độ ác tính thấp (tuýp u não hay gặp nhất ở người lớn) hơn là tuýp có độ ác tính cao. Điều này cho thấy mức độ nặng của triệu chứng không liên quan đến kích thước khối u, mà vị trí, tuýp, và độ ác tính là nhân tố chính quyết định triệu chứng xuất hiện ở một bệnh nhân, đặc biệt là co giật.
Tại sao co giật xảy ra ở bệnh nhân u não?
Co giật có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân ở bệnh nhân u não, bao gồm:
Sự quan trọng của kiểm soát cơn co giật ở bệnh nhân u não
Co giật có thể thường gặp ở bệnh nhân u não. Dù một bệnh nhân có 1 hoặc 100 cơn co giật, hoạt động kiểm soát và dự phòng là một phần quan trọng trong điều trị u não với những người có những tuýp u não nhất đinh. Trong hầu hết các trường hợp, những cơn co giật không dẫn đến nguy cơ cho sức khỏe (trừ khi chúng kéo dài vài phút hoặc hơn
Co giật có thể xảy ra bất kì khi nào, có thể dẫn đến chấn thương cho bệnh nhân và những người xung quanh. Người bị co giật thường gặp khó khăn trong các hoạt động hằng ngày như lái xe hoặc tắm. Thêm vào đó, có nguy cơ cao chấn thương đầu do ngã trong khi co giật.
Kiểm soát cơn co giật ở những bệnh nhân u não
Ở những bệnh nhân u não, co giật có thể được kiểm soát bằng thuốc chống co giật hoặc thuốc chống động kinh. Do tỉ lệ cao của co giật ở những người mắc một số loại u não, nó thường là một phần tiêu chuẩn trong điều trị bao gồm những nhóm thuốc để dự phòng co giật. Không phải ai cũng cần thuốc để dự phòng hoặc kiểm soát cơn co giật, chỉ những bệnh nhân có những tiêu chuẩn nhất định mới cần dùng thuốc.
Thông tin thêm trong bài viết: Sơ cứu khi gặp người bị co giật
Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.