Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tổng quan về nhóm máu và sự cần thiết của việc hiến máu

Không phải chỉ có bạn, mà là có nhiều người như bạn. Chỉ có qua xét nghiệm nhóm máu thì bạn mới biết nhóm máu của mình là gì…

Bạn chưa biết nhóm máu của mình?

Không phải chỉ có bạn, mà là có nhiều người như bạn. Chỉ có qua xét nghiệm nhóm máu thì bạn mới biết nhóm máu của mình là gì…

Và đôi khi, bạn sẽ được biết mình thuộc nhóm máu nào trong những trường hợp sau:

Đầu tiên đó là khi bạn cần truyền máu. Thứ hai là khi bạn mang thai – phụ nữ sẽ được kiểm tra để loại bỏ những rắc rối do khác nhóm máu với em bé trong bụng. Và sau cùng, khi cho máu, bạn sẽ được thông báo trên thẻ hiến máu.

Nhóm máu được phát hiện từ khi nào?

Trước thập niên 1900, những người được truyền máu, sẽ là may rủi nếu được sống hay chết, do không biết nhóm máu nào được cho và được nhận. Đó là bởi vì việc trộn hai nhóm máu khác nhau sẽ gây ra hiện tượng “kết khối” – các tế bào máu dính với nhau, tạo ra phản ứng đông máu, có thể gây tử vong. Cho đến thập niên 1900, nhà khoa học Áo Karl Landsteiner phát hiện ra máu được chia thành các nhóm khác nhau.

Có bao nhiêu loại nhóm máu?

Khi nói về nhóm máu, là nói đến các protein – các kháng nguyên – tồn tại trên bề mặt của tế bào hồng cầu. Mặc dù có hàng trăm loại kháng nguyên khác nhau ở đó, nhưng những thứ quan trọng nhất với sức khỏe chúng ta là các nhóm A, B, AB và O. Hay còn gọi tắt là nhóm ABO.

Có tổng cộng 4 nhóm máu chính A; B; AB; O.

Bất kỳ nhóm máu nào cũng đều nhận và cho được chính nhóm máu đó.

Nhóm máu O chỉ nhận chính nó (nhóm máu O), nhưng cho được tất cả các nhóm máu khác.

Nhóm máu A nhận được chính nó ( nhóm máu A ), nhóm máu O, và cho được nhóm máu A, AB.

Nhóm máu B nhận được chính nó ( nhóm máu B), nhóm máu O, và cho được B, AB.

Nhóm máu AB nhận được tất cả các nhóm máu nhưng chỉ có thể cho chính nó (nhóm máu AB).

Hệ thống Rhesus (hay còn gọi tắt là Rh)

Ngoài ABO, còn có hệ thống Rh. kháng nguyên khác – kháng nguyên Rh. Được gọi là Rh dương tính khi có kháng nguyên Rh. Và ngược lại không có kháng nguyên Rh, được gọi là Rh âm tính. Tình trạng âm hoặc dương tính này sẽ được viết kèm với nhóm máu ABO. Chẳng hạn, nếu bạn nhóm A và có Rh dương tính, bạn sẽ được xếp là A dương tính (A+). Nếu không, bạn sẽ là A âm tính (A-). Cách gọi tương tự với các nhóm máu khác.

Và cũng xảy ra sự bất tương đồng nếu trộn nhóm Rh – với nhóm Rh +.

Một người có nhóm máu Rh+ thì có thể nhận máu từ một người thuộc nhóm Rh+ hay Rh- mà không có vấn đề gì nguy hiểm xảy ra. Còn một người nhóm Rh- thì không thể nhận máu Rh+ vì nó có thể tạo ra các kháng thể gây phản ứng với các tế bào máu.

Bạn thừa kế nhóm máu như thế nào?

Bạn không chỉ được thừa hưởng nhóm máu chỉ từ cha hoặc mẹ, mà là bạn nhận của cả cha và mẹ. Nếu bố hoặc mẹ nhóm O và người kia nhóm A, con sẽ có nhóm A hoặc O. Nếu bố hoặc mẹ B và người kia O, con sẽ là B hoặc O. Nếu cả hai bố mẹ là O, con sẽ có nhóm O. Nếu bố hoặc mẹ A và người kia B, con sẽ là A, B hoặc AB.

Nhóm máu có ảnh hưởng đến sức khỏe?

Nhóm máu không biểu hiện gì cho sức khỏe cả. Nhưng những người ở nhóm cụ thể nào đó có thể mang những đặc điểm nào đó ý nghĩa với sức khỏe của họ. Chẳng hạn, nhóm A có xu hướng gia tăng các bệnh nhiễm trùng, ung thư và các bệnh kết khối cao hơn. Nhưng thuộc nhóm A cũng không có nghĩa là bạn sẽ mắc các căn bệnh này.

Khối lượng

Ở người trưởng thành, máu chiếm 6-8% trọng lượng cơ thể trong khi ở trẻ em, tỷ lệ này là 8-9%. Cơ thể một thanh niên khỏe mạnh trung bình chứa 5 lít máu.

Điều cuối cùng, nếu nhóm máu của bạn rất hiếm (chẳng hạn nhóm máu AB -), bạn nên gửi nó vào ngân hàng máu.

Chính vì vậy, những người có máu hiếm nhất được khuyến khích gửi máu vào ngân hàng, đề phòng trường hợp cần truyền máu.

Theo Nhóm máu
Bình luận
Tin mới
  • 04/07/2025

    Tìm hiểu về các loại bệnh võng mạc

    Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.

  • 03/07/2025

    5 lợi ích tiềm năng khi ăn chuối luộc

    Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?

  • 03/07/2025

    10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng

    Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!

  • 02/07/2025

    Lý do nước dừa là thức uống tự nhiên kỳ diệu

    Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.

  • 02/07/2025

    Tất tần tật về trà thảo mộc

    Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.

  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa giúp làm dịu triệu chứng bệnh chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

Xem thêm