Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tinh hoàn ẩn ở trẻ em - Liệu có gây vô sinh?

Ẩn tinh hoàn là bất thường phổ biến nhất của hệ sinh dục, phổ biến ở trẻ trai. Nếu không được phát hiện, điều trị sớm sẽ gây mất chức năng của tinh hoàn, thậm chí gây ung thư tinh hoàn về sau. Chính vì vậy các bậc cha mẹ cần nhận biết những dấu hiệu để có thể phát hiện và đưa trẻ đi khám sớm.

1.Tinh hoàn ẩn và các loại bất thường tinh hoàn

Tinh hoàn ẩn là tinh hoàn chưa xuống bìu hoặc tinh hoàn lạc chỗ hoặc tinh hoàn lò xò. Đây là bệnh lý khá phổ biến ở trẻ trai, tỉ lệ này cao hơn ở trẻ non tháng, nhẹ cân. Một số có thể tự di chuyển xuống bìu trong vòng năm đầu, nhất là 6 tháng đầu.

Tinh hoàn ẩn là không nằm trong bìu mà nằm dọc trong đường đi gồm trong bụng, lỗ bẹn sâu, ống bẹn, lỗ bẹn nông.

Đối với tinh hoàn lạc chỗ là tinh hoàn đi lạc tới một vị trí khác mà không đến bìu. Đối với tinh hoàn co rút là tinh hoàn đi lên khỏi bìu và tự trở lại bìu khi hết kích thích, thường xảy ra hai bên. Thông thường các trường hợp tinh hoàn co rút đều di chuyển xuống bìu sau tuổi dậy thì.

2. Đối tượng trẻ nào có thể bị tinh hoàn ẩn?

Theo nghiên cứu, tinh hoàn ẩn chiếm 3% ở trẻ sơ sinh đủ tháng, tinh hoàn xuống tự nhiên từ khoảng 3 đến 9 tháng tuổi, đến khi một tuổi chỉ còn tỉ lệ 1%. Khoảng 33% tinh hoàn ẩn ở trẻ sinh thiếu tháng, nhẹ cân. Khoảng 32% tổng số tinh hoàn ẩn một bên nhiều hơn hai bên. Khoảng 30% bên trái và bên phải là 70%.

Tỷ lệ theo vị trí tinh hoàn ẩn.

3. Phân loại tinh hoàn ẩn

Tinh hoàn ẩn được chia hai loại:

-  Tinh hoàn ẩn sờ thấy là có thể sờ được tinh hoàn ở ống bẹn, tinh hoàn lò xo.

- Tinh hoàn ẩn không sờ thấy là tinh hoàn ở lỗ bẹn sâu, trong ổ bụng, không có tinh hoàn.

Nhận biết tinh hoàn ẩn là sờ bìu của bé khi đứng mà không thấy tinh hoàn.

4. Nguyên nhân gây tinh hoàn ẩn

Có nhiều nguyên nhân gây tinh hoàn ẩn trong đó có bất thường về dây thần kinh sinh dục đùi. Hoặc khiếm khuyết hormone và có thể do bất thường dây chằng tinh hoàn bìu, mào tinh, mạch máu…

5. Tinh hoàn ẩn liệu có gây vô sinh?

Nhiều cha mẹ thường lo lắng rằng sau khi lớn thì những trường hợp bị tinh hoàn ẩn có thể vô sinh không. Theo các nghiên cứu số lượng tế bào mầm khi mổ là yếu tố tiên lượng khả năng có con của những trường hợp mắc phải bệnh này.

Theo một nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân đã được phẫu thuật tinh hoàn ẩn lúc 7 tuổi hoặc lớn hơn, thì đa số các bệnh nhân đã được mổ tinh hoàn ẩn có nhiều khả năng có con. Đối với trường hợp tinh hoàn ẩn hai bên ở vị trí ống bẹn có số lượng và chất lượng tinh trùng bình thường hoặc chấp nhận được.

Đối với tinh hoàn hai bên nằm trong ổ bụng sẽ ít có khả năng có con và tất cả bệnh nhân có tinh hoàn ẩn hai bên trong ổ bụng đều không có tinh trùng.

Các nhà nghiên cứu cũng cho biết trường hợp tinh hoàn ẩn một bên chiếm 50-70% các trường hợp và ẩn hai bên là 75% có khả năng sinh sản bị ảnh hưởng. Và các nhà nghiên cứu đều đồng ý thống nhất rằng phẫu thuật sớm sẽ có khả năng cải thiện tỷ lệ này.

Tinh hoàn ẩn là bệnh lý khá phổ biến ở trẻ trai.

6. Chẩn đoán tinh hoàn ẩn

Nếu cha mẹ nghi ngờ trẻ tinh hoàn ẩn thì cần đến cơ sở y tế để khám. Tại cơ sở y tế các bác sĩ sẽ khám lâm sàng cho bệnh nhân bằng cách để bệnh nhi tư thế nằm ngửa và ngồi xổm nhìn thấy bìu rỗng. Và khám tổng thể phát hiện dị tật đi kèm và sự phát triển của hệ sinh dục.

Ngoài khám lâm sàng, các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán để biết chính xác.

- Phương pháp siêu âm: Được chỉ định khi bệnh nhân quá béo, khám lâm sàng khó khăn. Tuy nhiên, siêu âm hạn chế trong các trường hợp tinh hoàn ẩn không sờ thấy vì tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả cao. Đối với phương pháp siêu âm không phân biệt tinh hoàn trong ổ bụng với không có tinh hoàn.

- Nội soi ổ bụng: Thông thường nội soi sẽ chẩn đoán trên 95% trong các trường hợp tinh hoàn ẩn không sờ thấy.

- Chụp tĩnh mạch chủ dưới qua tĩnh mạch đùi để tìm tĩnh mạch tinh, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ mặc dù được coi là phương pháp có giá trị để xác định vị trí tinh hoàn nhưng nhược điểm là phương pháp thăm dò gây sang chấn.

- Đo Testosterone, liệu pháp HCG…: Để phát hiện lưỡng giới trong trường hợp tinh hoàn ẩn hai bên hoặc tinh hoàn ẩn kèm lỗ tiểu thấp.

7. Biến chứng của tinh hoàn ẩn

Có nhiều biến chứng có thể xảy ra bao gồm: Xoắn tinh hoàn, vô sinh (thường bị giảm khả năng sinh sản ở cả tinh hoàn ẩn một bên hoặc hai bên và có thể vô sinh ở tinh hoàn ẩn hai bên cao hơn một bên). Ngoài ra, ung thư hóa tinh hoàn ẩn có thể xảy ra đối với trường hợp mắc tinh hoàn ẩn hai bên bị cao hơn một bên.

8. Điều trị tinh hoàn ẩn

- Nguyên tắc điều trị:

Tinh hoàn ẩn có chỉ định phẫu thuật hạ tinh hoàn xuống bìu trong mọi trường hợp trừ tinh hoàn co rút. Phẫu thuật sớm sẽ tránh teo tinh hoàn, hoại tử tinh hoàn do xoắn, vô sinh và ung thư hóa, cải thiện chức năng nội tiết của tinh hoàn, hình dạng của bìu.

Tinh hoàn ẩn sau tuổi dậy thì: Cố định ở bìu nếu dễ dàng, nếu khó hoặc bất thường (khó đưa xuống, teo nhỏ, mềm) nên cắt bỏ.

- Thời điểm phẫu thuật:

Đa số nhà nghiên cứu đều thống nhất là cần phải mổ sớm để tránh các thương tổn về tổ chức học của tinh hoàn. Theo nhiều nghiên cứu, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật là 6 - 12 tháng (ngay sau 1 tuổi trong tinh hoàn ẩn sẽ giảm số lượng tế bào mầm, xuất hiện tế bào Leydid bất thường và xơ hóa quanh các ống sinh tinh, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh tinh về sau).

Tinh hoàn ẩn trong ổ bụng và phẫu thuật nội soi hạ tinh hoàn ẩn.

9. Lời khuyên của thầy thuốc

Trẻ sau phẫu thuật cần được khám định kỳ theo hẹn với các bác sĩ. Thông thường lịch hẹn sẽ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Khi khám lại trẻ sẽ được đánh giả vị trí và kích thước của tinh hoàn bằng việc thăm khám của bác sĩ và siêu âm.

Trẻ cần được theo dõi tới khi trưởng thành để đánh giá chức năng sinh tinh và nội tiết của tinh hoàn và nhứng nguy cơ ác hóa có thể xảy ra. Khi trẻ đến tuổi thiếu niên trẻ nên được học cách tự khám tinh hoàn để phát hiện những bất thường. Nếu có vần đề bất thường cha mẹ nên cho trẻ khám lại ngay.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Tinh hoàn ẩn ở trẻ sơ sinh.

ThS. BS. Hoàng Đức Minh - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 23/04/2024

    Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ thiếu kẽm và sắt

    Do có nhiều vai trò quan trọng, không thể thiếu đối với cơ thể nên khi trẻ thiếu sắt và kẽm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển thể chất và tinh thần trẻ.

  • 23/04/2024

    Tìm hiểu về bệnh ly thượng bì bọng nước

    Bệnh ly thượng bì bọng nước là tên gọi của một nhóm các rối loạn da hiếm gặp do di truyền, làm cho da trở nên rất dễ bị tổn thương. Bất kỳ chấn thương hay ma sát nào với da đều có thể gây ra các vết phồng rộp đau đớn.

  • 22/04/2024

    Cách giảm lượng đường trong máu ngay lập tức

    Cách nhanh nhất để giảm lượng đường trong máu là dùng insulin tác dụng nhanh. Tập thể dục cũng là một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng, bạn nên đến các cơ sở y tế để điều trị.

  • 22/04/2024

    Thực phẩm giàu biotin nên bổ sung vào chế độ dinh dưỡng

    Biotin hay vitamin B7 là dưỡng chất cần thiết cho quá trình chuyển hóa và nhiều chức năng quan trọng của cơ thể. Cách tốt nhất để bổ sung biotin là nhờ chế độ dinh dưỡng với các thực phẩm giàu vi chất này.

  • 22/04/2024

    6 dấu hiệu ở miệng bạn tuyệt đối không được bỏ qua

    Một số triệu chứng ở miệng có thể là dấu hiệu cơ thể bạn đang đưa ra cảnh báo về tình trạng sức khỏe nguy hiểm nào đó.

  • 22/04/2024

    Những loại thuốc nên tránh khi đang mang thai

    Việc sử dụng một số loại thuốc trong thời kỳ mang thai có thể gây nguy hiểm cho thai nhi. Phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào để đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho cả mẹ và con.

  • 22/04/2024

    Bí quyết giữ làn da tươi trẻ, không lo suy giảm collagen

    Tuổi tác tăng cao gây suy giảm collagen, dẫn tới những dấu hiệu lão hóa trên da như nếp nhăn, da chảy xệ. Bạn nên chăm sóc da thế nào để duy trì đủ lượng collagen cho làn da tươi trẻ?

  • 22/04/2024

    Trà dành cho hội chứng ruột kích thích

    Uống trà thảo dược có thể làm dịu các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích, một chứng rối loạn tiêu hoá mạn tính có thể gây đau bụng, đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy hoặc táo bón.

Xem thêm