Thuốc bôi ngoài da điều trị vẩy nến thường là loại thuốc dùng hàng đầu dành cho những người mới được chẩn đoán bị vẩy nến nhẹ. Nhưng việc biết được khi nào thuốc bôi ngoài da là chưa đủ để kiểm soát bệnh vẩy nến có thể sẽ giúp bạn dự phòng được các biến chứng có thể xảy ra của bệnh vẩy nến, ví dụ như các vấn đề mắt và tim mạch.
Các lựa chọn thuốc bôi ngoài da dành cho người bị vẩy nến
Đa số mọi người bị vẩy nến nhẹ (là những người chỉ bị ảnh hưởng dưới 5% bề mặt da) đều phù hợp với việc sử dụng thuốc bôi điều trị ngoài da. Nhưng một số loại thuốc bôi nhất định sẽ không nên sử dụng cho trẻ nhỏ hoặc người mắc các bệnh khác. Phụ nữ mang thai bị vẩy nến nên tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc bôi ngoài da nào. Việc lựa chọn thuốc bôi ngoài da cho bạn nên bắt đầu bằng việc trao đổi với bác sỹ về tình trạng cũng như triệu chứng cụ thể của bạn.
Các lựa chọn thuốc bôi ngoài da dành cho người bị vẩy nến bao gồm:
Corticosteroid: Đây là loại thuốc bôi thường được sử dụng để kiểm soát các đợt vẩy nến bùng phát. Coritcosteroid bôi ngoài da có cả ở dưới dạng thuốc kê đơn và không cần kê đơn, và có đủ các loại thuốc từ loại nhẹ nhất cho đến loại mạnh nhất. Corticosteroid là một loại thuốc chống viêm có thể có hiệu quả rất nhanh trong việc giảm viêm, giảm đau và giảm đỏ. Tuy vậy, các bác sỹ thường sẽ khuyên bạn không nên sử dụng corticosteroid bôi ngoài da trong thời gian dài bởi thuốc có thể sẽ gây ra những tác dụng phụ như dày sừng da, dễ bầm tím và thay đổi sắc tố da. Trẻ nhỏ nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid và chỉ nên sử dụng trên một vùng da hẹp.
Thuốc bôi không chứa steroid: Những loại thuốc bôi ngoài da không chứa steroid dưới đây cần được kê đơn:
Axit salicylic và nhựa than: Đây là những loại thuốc bôi ngoài da điều trị vảy nến mà không cần kê đơn được sử dụng phổ biến nhất, và được FDA chấp nhận. Axit salicylic khiến lớp ngoài cùng của da bong ra, do vậy, sẽ giúp làm mềm cũng như loại bỏ các mảng da bị vẩy nến. Tuy nhiên, công thức axit salicylic mạnh có thể gây kích ứng da nếu thuốc lưu lại trên da quá lâu. Nhựa than thường được sử dụng để điều trị vẩy nến vì có thể làm chậm quá trình phát triển của các tế bào da và làm giảm tình trạng viêm, nhưng nhựa than cũng có thể gây kích ứng da.
Nếu bạn trao đổi với bác sỹ về các loại thuốc bôi ngoài da điều trị vẩy nến, thì bạn cũng nên nói với bác sỹ về dạng thuốc mà bạn thích sử dụng. Thuốc bôi ngoài da có thể ở dưới dạng kem, thuốc mỡ, gel và bọt. Bạn có thể lựa chọn một dạng thuốc phù hợp với ý thích của bạn.
Phối hợp các loại thuốc điều trị vẩy nến
Ở những người bị vẩy nến mức độ nặng hoặc rất nặng, thuốc bôi ngoài da có thể được sử dụng phối hợp với các loại phương pháp điều trị khác, ví dụ như trị liệu ánh sáng, sử dụng thuốc hệ thống hoặc các thuốc sinh học.
Nếu bạn sử dụng các loại thuốc hệ thống và vẫn có những mảng da nhỏ bị vảy nến hoặc có những vùng da chậm đáp ứng với điều trị thuốc hệ thống, thì việc sử dụng thuốc bôi ngoài da có thể sẽ giúp ích cho những vùng da đó. Trong rất nhiều trường hợp, bệnh vẩy nến có thể sẽ không đáp ứng với một phương pháp điều trị đơn thuần. Việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau, bao gồm cả việc sử dụng thuốc bôi ngoài da thường sẽ cần thiết trong trường hợp này.
Khi nào việc dùng thuốc bôi da là chưa đủ
Sử dụng mỗi thuốc bôi ngoài da để điều trị vẩy nến đôi khi là chưa đủ, đặc biệt là nếu bạn bị bệnh vẩy nến khó điều trị hoặc nếu các mảng da bị vẩy nến chiếm trên 5% diện tích da trên cơ thể của bạn. Những người bị vẩy nến mức độ trung bình và nặng thường có thói quen tiếp tục sử dụng một phương pháp điều trị duy nhất là kem bôi ngoài da. Việc này sẽ làm tăng nguy cơ mắc phải các biến chứng và các nguy cơ khác liên quan đến bệnh vẩy nến, ngoài da, việc tuân thủ điều trị cũng sẽ khó hơn bởi bạn phải thoa rất nhiều thuốc lên một vùng da rất rộng trên cơ thể.
Các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy việc dùng thuốc bôi ngoài da điều trị vẩy nến là chưa đủ mạnh để kiểm soát tình trạng vẩy nến của bạn bao gồm:
Nếu bạn nhận thấy bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào trên đây, bạn nên trao đổi với bác sỹ về các lựa chọn điều trị bổ sung để có thể giúp bạn kiểm soát bệnh vẩy nến tốt hơn.
Tham khảo thêm thông tin về vẩy nến tại bài viết Những câu hỏi thường gặp về bệnh vẩy nến
Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.
Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.
Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?
Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.
Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.
Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.
Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng
Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.