Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thông tin về vaccin phòng bệnh do vi khuẩn Chlamydia

Các nhà khoa học đã tiến thêm một bước gần hơn tới việc bào chế ra một loại vaccin phòng bệnh do Chlamydia, sau khi đã khám phá ra được cơ chế của kháng nguyên mới trong việc làm giảm triệu chứng gây ra bởi Chlamydia trachomatis – là một loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất trong họ Chlamydia.

Tác giả của nghiên cứu David Bulir thuộc Viện nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm tại Đại học Mc Master (Canada) và cộng sự đã cho đăng tải khám phá của họ trên tạp chí Vaccine.

Nhiễm Chlamydia là một trong bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất tại Mỹ, với khoảng 2.86 triệu ca bệnh hàng năm.

Vi khuẩn Chlamydia thường lây truyền thông qua quan hệ tình dục theo đường âm đạo, hậu môn hay đường miệng với người măc bệnh. Có 4 chủng Chlamydia có khả năng gây bệnh, trong đó phổ biến nhất là C. trachomatis.

Tuy nhiên, bệnh thường không biểu hiện triệu chứng gì khiến nhiều người cũng không tiến hành xét nghiệm. Hậu quả là phần lớn người bệnh đều không biết mình đang mắc bệnh để tiến hành điều trị.

Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm Chlamydia có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, nhất là phụ nữ. Nó có thể dẫn tới bệnh viêm vùng chậu, gây tổn thương không hồi phục cơ quan sinh sản, gây đau mãn tính vùng chậu, vô sinh hay mang thai ngoài tử cung.

Hiện nay, biện pháp duy nhất để giảm nguy cơ lây nhiễm Chlamydia là sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Các nhà khoa học tin rằng họ đang đi đúng hướng trên con đường phát triển một loại vaccin đầu tiên có thể được sử dụng trên toàn thế giới để phòng bệnh do Chlamydia.

Kháng nguyên BD584 làm giảm các triệu chứng của Chlamydia tới 95%

Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã tiêm vào cơ thể chuột cái kháng nguyên mới có tên là BD584, được cấu tạo từ 3 protein T3SS có nguồn gốc từ C. trachomatis là CopB, CopD và CT584.

Khi làm chuột bị lây nhiễm với Chlamydia muridarum – một chủng của C. trachomatis – họ nhận thấy rằng kháng nguyên này giúp giảm các triệu chứng nhiễm Chlamydia tới 95%.

Một triệu chứng khác của nhiễm trùng do Chlamydia đó là ứ mủ vòi trứng giảm tới 87.5% trên những con chuột đã được chủng ngừa.

Dựa trên những kết quả này, Bulir và cộng sự đều công nhận rằng BD584 là một kháng nguyên đầy tiềm năng trong việc bào chế các vaccin phòng bệnh do Chlamydia.

Ngoài ra, họ cho rằng BD584 có tác dụng bảo vệ trước tất cả các chủng C. trachomatis, bao gồm cả chủng gây bệnh đau mắt hột.

Nếu được bào chế thành công dưới dạng vaccin phòng Chlamydia, loại vaccin này sẽ được sử dụng bằng cách hít qua đường mũi. Dạng bào chế này rất dễ sử dụng lại không gây đau đớn và không cần một chuyên gia trình độ cao để có thể sử dụng được. Ngoài ra nó cũng giúp tiết kiệm chi phí cho các quốc gia đang phát triển.

Dự kiến tiếp theo của nhóm nghiên cứu là tiến hành thêm những thử nghiệm trên các dạng bào chế BD584 khác nhau để thử xem tác dụng của chúng đối với các chủng Chlamydia khác như thế nào.

Ths.Hồng Khánh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo medicalnewstoday)
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm