Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thận trọng với các tương tác thuốc khi bổ sung vitamin pp

Vitamin PP là vitamin nhóm B tan trong nước thường được bổ sung trong trường hợp cơ thể thiếu vitamin PP gây viêm miệng, viêm da... Khi bổ sung vitamin PP cho cơ thể, cần phải thận trọng với các tương tác thuốc gây hại có thể xảy ra.

Tìm hiểu về vitamin PP

Vitamin PP ( còn được gọi là vitamin B3) với hoạt chất là axít nicotinic (Niacin) hoặc nicotinamid (dạng amid của axít nicotinic).

Trong cơ thể, axít nicotinic và nicotinamide thường chuyển đổi qua lại và dạng vitamin của chúng là như nhau, nicotinamid sẽ chuyển hóa thành Nicotinamid Adenin Dinucleotid (NAD) và Nicotinamid Adenin Dinucleotid phosphat (NADP), là những coenzyme tham gia xúc tác phản ứng oxy hóa khử phân giải glycogen và chuyển hóa lipid.

Nicotinamid được tạo thành từ axít nicotinic có sẵn trong cơ thể và từ sự oxy hóa một phần tryptophan có trong thức ăn.

Vitamin PP có trong các nguồn thực phẩm như: thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh, ngũ cốc… với nhu cầu hàng ngày là 14 - 18mg.

 

Ở một số ngũ cốc như: ngô, vitamin PP ở dạng liên kết khó hấp thu. Do vậy, các dân tộc dùng ngô làm lương thực chính hay mắc bệnh Pellagra, một bệnh do cơ thể thiếu hụt vitamin PP với các triệu chứng: viêm da ở vùng không che phủ, tiêu chảy, suy nhược cơ thể.

Vitamin PP thường được chỉ định điều trị những bệnh gây ra do thiếu nicotinamid trong cơ thể như bệnh Pellagra, bệnh Aptha (áp-tơ)...

Vitamin PP được chỉ định khi mắc bệnh Pellagra

Thận trọng với các tương tác thuốc khi bổ sung vitamin PP

Khi bổ sung vitamin PP cho cơ thể cần thận trọng với các tương tác thuốc sau:

Nhóm thuốc điều trị cao huyết áp: vitamin PP là thuốc gây giãn mạch, thường gây ra hiện tượng đỏ bừng mặt và hạ huyết áp. Vì vậy, tránh phối hợp vitamin PP với thuốc điều trị cao huyết áp như nhóm thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril…), nhóm thuốc đối kháng canxi (nifedipin, amlodipin…)… vì có thể gây ra hạ huyết áp quá mức.

Vitamin PP còn được gọi là vitamin B3

Nhóm thuốc hạ đường huyết (metformin, gliclazid…): vitamin PP phân giải glycogen nên làm tăng đường huyết. Do đó, người mắc bệnh đái tháo đường cần lưu ý điều chỉnh liều dùng khi phối hợp với vitamin PP với các thuốc hạ đường huyết.

Nhóm thuốc statin (simvastatin, lovastatin...) khi kết hợp với vitamin PP có thể làm gia tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân (rhabdomyolysic).

Nhóm thuốc kết hợp axít mật (colestipol, colesevelan, cholestyramin…): vitamin PP làm giảm tác dụng khi kết hợp với các thuốc này. Do đó, khi uống vitamin PP phải cách xa thời gian với các thuốc này.

Các thuốc gây độc tính ở gan: nên tránh kết hợp vitamin PP với các thuốc gây độc tính ở gan như: thuốc kháng nấm (ketoconazole, nystatin…), thuốc chống động kinh (phenytoin, carbamazepin…)… vì sẽ làm gia tăng độc tính trên gan.

Các thuốc chống đông máu (warfarin, heparin…): vitamin PP làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu gia tăng nguy cơ gây chảy máu, nên tránh kết hợp với các thuốc này.

Thuốc kháng sinh tetracyclin: nên tránh kết hợp với thuốc kháng sinh tetracyclin, do vitamin PP làm giảm sự hấp thu và hiệu quả của thuốc.

Tránh phối hợp vitamin PP với thuốc điều trị cao huyết áp

Thuốc Isoniazid (INH): đây là thuốc điều trị bệnh lao, INH làm giảm lượng acid nicotinic trong cơ thể. Do đó, cần lưu ý bổ sung vitamin PP trong quá trình điều trị lâu dài với INH.

Với ngưởi mắc bệnh gút: do vitamin PP ở liều cao làm giảm thải trừ axít uric, nên cần phải thận trọng khi sử dụng liều cao vitamin PP cho người có tiền sử mắc bệnh gút.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý tránh sử dụng quá liều vitamin PP, vì với liều dùng > 3g mỗi ngày ở người lớn sẽ gây độc tính trên gan!

DS. MAI XUÂN DŨNG - Theo Sức khỏe đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm