Rối loạn phân liệt cảm xúc được chia làm hai kiểu phụ dựa vào loại rối loạn nhân cách:
Kiểu trầm cảm: Chỉ có những khoảng thời gian trầm cảm là chính
Kiểu lưỡng cực: bao gồm những cơn hưng cảm (năng lượng cao với tâm trạng cực kì hứng khởi, cởi mở hoặc kích thích) đi kèm hoặc không đi kèm với những khoảng thời gian trầm cảm.
Những triệu chứng của chứng loạn thần và rối loạn nhân cách có thể xảy ra đồng thời hoặc riêng biệt. Thông thường, những người bị rối loạn phân liệt cảm xúc thường có các triệu chứng lặp lại sau một khoảng thởi gian cải thiện. Rối loạn phân liệt cảm xúc ít gặp hơn bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn nhân cách. Thật không may là không có nhiều nghiên cứu về rối loạn này. Theo ước tính, nó xảy ra ở dưới 1% dân số, và gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới (Perälä và cộng sự, năm 2007).
Nguyên nhân
Nguyên nhân có thể do bất thường của các chất hóa học trong não, ví dụ như sự mất cân bằng của serotoin và dopamin. Rối loạn này xuất hiện liên quan đến gen. Các yếu tố môi trường, phơi nhiễm với virus và các chất độc hại khi còn trong tử cung và những dị tật bẩm sinh có thể góp phần gây bệnh. Một số chuyên gia không nghĩ rằng rối loạn phân liệt cảm xúc tách biệt với bệnh tâm thần phân liệt.
Triệu chứng
Những triệu chứng của rối loạn phân liệt cảm xúc có thể rất thay đổi. Nhiều cá nhân cũng có những khoảng thời gian cải thiện triệu chứng. Các triệu chứng bao gồm:
Chẩn đoán
Nếu bạn có các triệu chứng, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng để tìm kiếm bất kì bệnh lí nguyên nhân nào. Ví dụ như rối loạn co giật cũng có thể gây ra những triệu chứng tương tự như rối loạn phân liệt cảm xúc. Bác sĩ cũng sẽ hỏi về bất kì loại thuốc nào mà bạn đang sử dụng. Các thuốc steroid, cocaine, amphetamine, và phencyclidine (PCP) có thể gây ra các triệu chứng của rối loạn phân liệt. Sau khi loại trừ các nguyên nhân thực tổn, bác sĩ sẽ gửi bạn đến một chuyên gia tâm thần.
Chuyên gia tâm thần sẽ nói chuyện với bạn để thu thập được nhiều thông tin hơn. Họ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng cũng như các suy nghĩ mà bạn đang có. Bạn sẽ được hỏi về thời thơ ấu hoặc bất kì tiền sử nào về các rối loạn tâm thần. Dựa trên phản ứng của bạn, chuyên gia sẽ đưa ra chẩn đoán và kế hoạch điều trị. Rối loạn phân liệt cảm xúc có thể gây ra những triệu chứng tương tự như các rối loạn tâm thần khác, đó là lí do tại sao chẩn đoán là hết sức quan trọng. Một chẩn đoán về bệnh tâm thần phân liệt hoặc rối loạn nhân cách có thể thay đổi thành rối loạn phân liệt cảm xúc và ngược lại.
Tiêu chuẩn để chẩn đoán rối loạn phân liệt cảm xúc gồm:
Điều trị
Điều trị có thể khác nhau. Các thuốc thường được kê đơn bao gồm:
Liệu pháp hành vi có thể được sử dụng để giúp bạn đối mặt với các triệu chứng. Bạn sẽ được học kĩ năng để giải quyết các vấn đề và cải thiện mối quan hệ. Tất cả những khóa học này sẽ được áp dụng vào các tình huống có thực. Bạn cũng có thể học các kĩ năng để làm việc, học cách kiểm soát tài chính. Liệu pháp nhóm là một lựa chọn khác để giúp bạn tăng khả năng tương tác xã hội, học cách giao tiếp với người khác.
Tiên lượng
Tiên lượng của những người bị rối loạn phân liệt cảm xúc tốt hơn so với hầu hết các rối loạn tâm thần khác. Tuy nhiên, không chữa khỏi được rối loạn này, nó cần được điều trị lâu dài. Những người được điều trị có thể có cuộc sống hoàn toàn bình thường.
Biến chứng
Những biến chứng của rối loạn phân liệt cảm xúc cũng tương tự như bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn nhân cách:
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?