Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phòng ngừa viêm tai ở trẻ em

Duy trì cho bé bú sữa mẹ, tránh không cho bé ăn ở tư thế nằm, giữ cho mũi sạch, kiểm soát tình trạng dị ứng, tránh khói thuốc lá... có thể giúp phòng ngừa, hay ít nhất là giúp bé ít bị nhiễm trùng tai hơn hoặc nếu bị thì cũng nhẹ hơn.

Trường hợp bệnh tái phát nhiều lần, cần dùng kháng sinh dự phòng, tiêm chủng hoặc đặt ống thông khí ở tai.
Dự phòng nhiễm trùng tai không dùng thuốc

1. Nuôi con bằng sữa mẹ - Các tài liệu y khoa chứng minh rõ ràng rằng bú mẹ trong một thời gian dài làm giảm nguy cơ nhiễm trùng tai.

2. Chọn nhà trẻ, trường mẫu giáo – việc cho trẻ tiếp xúc liên tục với các trẻ khác làm tăng nguy cơ bé bị cảm, và sau đó là nhiễm trùng tai. Nhà trẻ hay trường mẫu giáo đông học sinh là nơi vi trùng lan truyền. Nếu có điều kiện cho bé đi học ở trường có số học sinh nhỏ thì nguy cơ bị bệnh sẽ giảm. 

3. Kiểm soát dị ứng – nếu bạn nghĩ dị ứng góp phần khiến bé bị chảy nước mũi và sau đó là nhiễm trùng tai thì nên áp dụng các biện pháp làm giảm tình trạng dị ứng của trẻ.

4. Cho bé bú ở tư thế dựng cao – cho bé bú ở tư thế nằm có thể khiến sữa kích thích vòi Eustach, góp phần gây nhiễm trùng tai.

5.  Vệ sinh mũi – khi bé bắt đầu chảy nước mũi và có các biểu hiện cảm, cố gắng làm vệ sinh mũi đúng cách (nhỏ nước muối sinh lý vào mũi và hút cho sạch).

6. Tránh khói thuốc lá – có bằng chứng rõ ràng rằng khói thuốc kích thích đường mũi của trẻ, dẫn tới rối loạn chức năng vòi Eustache.

7. Ăn nhiều rau quả tươi – điều này làm tăng cường hệ miễn dịch của trẻ, giúp chiến đấu với nhiễm trùng.

Dự phòng nhiễm trùng tai mạn tính hay thường xuyên băng thuốc

Với các bé bị nhiễm trùng tai thường xuyên, các biện pháp dự phòng nêu trên có thể là chưa đủ. Bác sĩ có thể chỉ định dự phòng bằng thuốc kháng sinh.

Hiện chưa có sự thống nhất về thời điểm bắt đầu dùng thuốc dự phòng. Một số bác sĩ cho rằng nên bắt đầu dùng thuốc dự phòng nếu bé bị hơn 3 lần nhiễm trùng tai trong vòng 6 tháng hay hơn 4 đợt trong một năm.

 Một số bác sĩ tỏ ra dè dặt hơn và chỉ định dùng thuốc muộn hơn. Một số yếu tố như giảm thính lực và chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ cũng có thể đòi hỏi việc điều trị quyết liệt hơn.

Có 3 cách phòng ngừa bằng thuốc:

1. Kháng sinh phòng bệnh – dùng amoxicillin hay các kháng sinh tương tự, 1 lần mỗi ngày. 

Có 2 cách thực hiện:

Điều trị hàng ngày liên tục trong vòng vài tháng, chẳng hạn qua hết mùa đông.

Bắt đầu điều trị kháng sinh hàng ngày khi có những biểu hiện đầu tiên của chứng cảm, sau đó tiếp tục dùng trong 7-10 ngày. Cách này thường được ưa chuộng hơn.

Ưu điểm của việc dùng kháng sinh dự phòng là có thể tránh dùng các thuốc kháng sinh mạnh hơn. Nhược điểm là bé phải dùng kháng sinh thường xuyên hơn và điều này có thể góp phần gây kháng kháng sinh.

2. Tiêm phòng

Vacxin Prevnar đã được đưa vào sử dụng từ năm 2000. Trẻ được dùng 4 liều trong vòng 2 năm đầu. Với trẻ từ 15 tháng tuổi trở lên, chỉ cần dùng 1 liều là đủ. Vacxin này giúp ngăn ngừa nhiễm trùng do phế cầu gây ra. Vi khuẩn này gây viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não và nhiễm trùng tai. 

Prevnar giúp ngăn ngừa nhiễm trùng tai theo hai cách:

Giảm số lần nhiễm trùng tai – tác dụng tối thiểu. Các nghiên cứu cho thấy mũi tiêm này chỉ giảm được 10-20% số lần nhiễm trùng tai.

Giảm nhiễm trùng tai do phế cầu kháng thuốc – giá trị rất lớn. Vacxin làm giảm đáng kể số lần nhiễm trùng tai do phế cầu kháng các thuốc kháng sinh thông thường.

3. Ống thông khí ở tai – đó là những chiếc ống nhỏ xíu mà bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng đặt vào màng nhĩ, khi trẻ được gây mê. Ống thường được lưu lại 6 tháng tới hơn 1 năm. 

Ống thông khí đặt ở màng nhĩ.

Mục tiêu của việc đặt ống:

Dẫn lưu dịch tai mạn tính có thể biến thành ‘tai keo dính’.

Tạo điều kiện cho dịch ở tai giữa thoát ra ngoài khi bắt đầu tích tụ trong đợt cảm. Điều này có thể giúp ngăn ngừa một đợt nhiễm trùng tai.

Phòng ngừa rối loạn phát triển ngôn ngữ và thính lực nhờ tránh chứng khó nghe kéo dài nhiều tháng do dịch tai giữa.

Giúp phòng ngừa các biến chứng hiếm gặp của mất thính lực mạn tính do nhiễm trùng tai tái phát.

Những bất đồng liên quan tới ống thông khí ở tai

Mặc dù ống thông khí tai đóng vai trò nhất định trong điều trị nhiễm trùng tai tái phát nhưng vẫn có một số lo ngại về việc sử dụng thiết bị này: 

Một số bác sĩ có thể khuyến cáo trẻ dùng ống thông khí quá sớm, trước khi sử dụng hết các biện pháp phòng ngừa khác, hoặc trước khi đủ thời gian để tai tự làm sạch không cần can thiệp ngoại khoa.

Với bất kỳ can thiệp ngoại khoa nào cũng có nguy cơ (dù là tối thiểu) đối với việc gây mê.

Ống thường để lại một vết sẹo nhỏ chiếm khoảng 1/6 màng nhĩ, vết sẹo này là vĩnh viễn. Sẹo không để lại hậu quả lâu dài nhưng cũng chưa thể chắc chắn về điều này. Bệnh nhiễm trùng tai tái phát có đặt ống hay không đặt ống đều có thể gây nên sẹo.

Ống tai không đảm bảo ngăn ngừa 100% nhiễm trùng tai. Khi đặt ống, một số trẻ vẫn bị nhiều đợt nhiễm trùng tai như trước, thậm chí còn thường xuyên hơn, nhưng dịch thoát ra ngoài ngay lập tức.

Tóm lại, nếu được sử dụng đúng cách, ống tai mang lại hiệu quả tốt trong điều trị nhiễm trùng tai tái phát. Nhiều bé được lợi từ việc đặt ống tai. Cha mẹ cho biết bé trở thành con người hoàn toàn khác: Không còn nhiễm trùng tai, thính lực được cải thiện, không còn những đêm dài mất ngủ vì con khóc và không còn những đợt kháng sinh dài bất tận nữa.

Chỉ định đặt ống thông khí ở tai: 

Dịch tai mạn tính kéo dài hơn 4-6 tháng; 

Hoặc >3 đợt nhiễm trùng tai trong vòng 6 tháng hay >5 đợt trong 1 năm. 

Bác sĩ và gia đình cần cùng nhau quyết định thời điểm thích hợp để đặt ống tai cho trẻ.

BS Trần Thu Thủy - Theo Bệnh viện Nhi Trung Ương
Bình luận
Tin mới
  • 25/12/2025

    7 bí quyết đơn giản tại nhà cho mái tóc suôn mượt, óng ả

    Mái tóc khỏe, óng mượt luôn là mong muốn của nhiều người. Khi xu hướng chăm sóc tóc và da bằng nguyên liệu tự nhiên ngày càng phổ biến, nhiều người có xu hướng tìm kiếm những phương pháp chăm sóc tóc tại nhà vừa an toàn, vừa hiệu quả để duy trì vẻ đẹp bền vững.

  • 25/12/2025

    Vi nhựa nguy hiểm cho phụ nữ như thế nào?

    Vi nhựa, những mảnh vụn nhựa li ti hiện diện khắp mọi nơi - từ không khí, nước, đất, đến thực phẩm - đang dần trở thành một mối lo ngại lớn về sức khỏe.

  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

Xem thêm