Do thiếu nước sạch, người dân phải sử dụng nhiều vật dụng để tích trữ nước cho ăn uống và sinh hoạt. Việc trữ nước trong các vật dụng không có nắp đậy; sự xuất hiện của các vũng nước đọng, cống rãnh, ao tù… tạo điều kiện cho muỗi phát triển và gây các bệnh do muỗi truyền, thường gặp là bệnh sốt xuất huyết.
Bệnh sốt xuất huyết là gì
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên. Vi rút gây bệnh sốt xuất huyết có 4 loại khác nhau, người bệnh nhiễm loại vi rút nào sẽ không bị bệnh khi nhiễm lại loại đó nhưng vẫn có thể mắc bệnh khi nhiễm loại vi rút khác. Do đó, một người đã mắc bệnh sốt xuất huyết 1 lần vẫn có thể mắc lại.
Bệnh sốt xuất huyết lây truyền từ người sang người qua vật chủ trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Muỗi vằn hút máu người có chứa mầm bệnh, sau đó đốt và truyền vi rút cho người lành.
Muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết (cũng là muỗi truyền bệnh do vi rút Zika) có màu đen, trên thân và chân có những vằn trắng. Chúng thường trú đậu ở nơi ẩm thấp, tối tăm như nơi treo quần áo, sau tủ, rèm cửa…; thường hút máu vào ban ngày, nhất là sáng sớm hoặc chiều tối.
Muỗi vằn đẻ trứng trong các dụng cụ chứa nước sạch như: bể, chum, vại/lu, khạp; các đồ vật chứa nước trong gia đình như: bình hoa, bát kê chân chạn; các đồ vật phế thải: lốp xe hỏng, chai lọ vỡ, gáo dừa; các hốc tự nhiên…
Sự nguy hiểm của bệnh
Bệnh sốt xuất huyết chưa có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh thường gây ra dịch lớn, gây khó khăn cho việc chăm sóc và chữa trị, có thể dẫn tới tử vong. Ai cũng có thể mắc bệnh, trẻ em dưới 15 tuổi nếu mắc bệnh sẽ nặng hơn.
Biểu hiện của bệnh
Sốt cao đột ngột 39 độ C trở lên (liên tục từ 2 – 7 ngày, khó hạ sốt) và có ít nhất 2 trong số các dấu hiệu sau:
- Xuất huyết: chấm hoặc mảng xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam…
- Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn
- Phát ban
- Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt
- Mệt li bì hoặc vật vã
- Đau bụng.
Biểu hiện nặng (biến chứng) của bệnh
Người bệnh sốt xuất huyết nặng có các biểu hiện: sốt cao, li bì, bứt rứt, vật vã, chân tay lạnh, nôn nhiều, nôn ra máu, đi ngoài ra máu.
Những việc cần làm khi chăm sóc người mắc bệnh
Đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết để được khám và chữa trị kịp thời.
Nếu người bệnh được chỉ định chữa bệnh tại nhà, cần thực hiện những việc sau:
- Cho người bệnh dùng thuốc và hạ sốt theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Không sử dụng thuốc Aspirin để hạ sốt vì sẽ làm xuất huyết trầm trọng hơn.
- Cho người bệnh uống nhiều nước (oresol, nước cháo, nước dừa, nước ép trái cây…).
- Cho ăn thức ăn dễ tiêu: sữa, cháo hoặc súp.
Đưa ngay người bệnh đến cơ sở y tế khi thấy một trong các dấu hiệu nặng như: sốt cao, li bì, bứt rứt, vật vã, chân tay lạnh, nôn nhiều, nôn ra máu, đi ngoài ra máu.
Bệnh sốt xuất huyết đến nay chưa có vắc xin phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, biện pháp phòng bệnh chủ yếu và hiệu quả là diệt muỗi, diệt lăng quăng/bọ gậy và phòng muỗi đốt.
Để tích cực phòng bệnh cho bản thân, gia đình và mọi người xung quanh, mỗi người cần thực hiện tốt những việc sau:
- Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
- Hàng tuần thực hiện các biện pháp diệt lăng quăng/bọ gậy bằng cách thả cá vào dụng cụ chứa nước lớn; thau rửa dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ, lật úp các dụng cụ không chứa nước; thay nước bình hoa/bình bông; bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn.
- Hàng tuần loại bỏ các vật liệu phế thải, các hốc nước tự nhiên không cho muỗi đẻ trứng như chai, lọ, mảnh chai, mảnh lu vỡ, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá...
- Ngủ màn, mặc quần áo dài phòng muỗi đốt ngay cả ban ngày.
- Tích cực phối hợp với ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.
- Khi bị sốt đến ngay cơ sở y tế để được khám và hướng dẫn điều trị. Không tự ý điều trị tại nhà.
Toàn dân tích cực, chủ động phòng chống bệnh sốt xuất huyết!
Không có lăng quăng, không có sốt xuất huyết!
Câu hỏi - Trả lời:
Tài liệu tham khảo:
Nội dung:
- Sổ tay thông điệp và hướng dẫn phát triển tài liệu truyền thông ứng phó với thiên tai thảm họa
- Trang web của Cục Y tế dự phòng, Viện VSDT trung ương
- Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16/02/2011 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dấu hiệu nhận biết sớm sốt xuất huyết
Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.
Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.
Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.
Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.