Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Phân biệt mỡ máu “tốt” và “xấu”

Cùng với hút thuốc và huyết áp cao, tăng cholesterol máu là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim. Có thể giảm lượng cholesterol trong máu nhờ chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và uống thuốc.

Có hai loại cholesterol chính là lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), hay cholesterol “tốt”, và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), hay cholesterol “xấu”. Cơ thể cần có một lượng cholesterol nhất định, nhưng mức độ cao có thể nguy hiểm.

HDL cholesterol so với LDL cholesterol

HDL cholesterol có thể làm giảm LDL cholesterol trong máu.
HDL cholesterol có thể làm giảm LDL cholesterol trong máu.

LDL cholesterol thường được gọi là cholesterol “xấu”. Nếu có quá nhiều LDL cholesterol trong máu, nó sẽ tích tụ trong thành mạch máu, khiến mạch máu bị hẹp và cứng.

Tích tụ LDL cholesterol làm giảm lưu lượng máu và có thể làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.

HDL hay cholesterol “tốt” có thể đưa LDL cholesterol LDL từ máu đến gan để giáng hóa và phân hủy như chất cặn bã. HDL cholesterol được gọi là cholesterol tốt vì nó làm giảm mức cholesterol trong máu.

Mức HDL cao hơn có liên quan đến giảm nguy cơ đau tim và bệnh tim.

Phạm vi lý tưởng là bao nhiêu?

Cholesterol được đo bằng miligam trên mỗi decilít (mg/dL). Các hướng dẫn về mức cholesterol khỏe mạnh như sau:

• Cholesterol toàn phần dưới 200 mg/dL

• Cholesterol LDL dưới 100 mg/dL

• Cholesterol HDL trên 40 mg/dL

Các khu vực và quốc gia khác nhau có thể có các hướng dẫn khác nhau, do đó, bạn nên trao đổi với bác sĩ về các phạm vi chính xác và cập nhật nhất.

Tỷ số cholesterol toàn phần/HDL cholesterol

Tỷ số cholesterol toàn phần/HDL cholesterol có thể giúp biết được liệu bạn có ăn đủ cholesterol tốt và hạn chế các nguồn cholesterol xấu hay không. Nó có thể được tính bằng cách chia chỉ số cholesterol toàn phần cho chỉ số HDL.

Lý tưởng nhất, tỷ số này phải dưới 4. Con số này càng thấp thì mức cholesterol của người đó càng lành mạnh.

Cholesterol toàn phần thường dao động, vì vậy có thể cần làm nhiều xét nghiệm máu để đánh giá chính xác. Chỉ số này có thể thay đổi theo bữa ăn, vì vậy đôi khi xét nghiệm máu sẽ được thực hiện vào buổi sáng trước khi ăn sáng.

Các nghiên cứu gợi ý rằng tỷ số cholesterol toàn phần/HDL cholesterol là một chỉ báo chính xác hơn về nguy cơ mắc bệnh tim so với chỉ số LDL cholesterol đơn thuần.

Cholesterol không HDL

Một phương pháp đánh giá chỉ số cholesterol khác là tính chỉ số cholesterol không HDL. Con số này được đo bằng cách lấy chỉ số cholesterol toàn phần trừ đi HDL cholesterol.

Phương pháp này được một số bác sĩ coi là chính xác hơn bởi vì nó bao gồm cả chỉ số lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) trong tính toán.

Tương tự như LDL cholesterol, VLDL cholesterol cũng có thể tích tụ bên trong thành mạch máu, điều không mong muốn.

Lý tưởng nhất, chỉ số cholesterol không HDL nên dưới 130 mg/dL. Giá trị cao hơn sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

Các nguyên nhân khiến LDL cholesterol cao

LDL cholesterol cao có thể do ít vận động.
LDL cholesterol cao có thể do ít vận động.

Các nguyên nhân khiến LDL cholesterol cao bao gồm:

• Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa: Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và chất béo hydro hóa có thể làm tăng mức LDL cholesterol.

• Ít vận động: Không tập thể dục đủ có thể dẫn đến tăng cân, có liên quan đến tăng cholesterol.

• Béo phì: Những người thừa cân có nguy cơ cao bị tăng cholesterol.

• Hút thuốc lá: Một chất trong thuốc lá làm giảm mức cholesterol HDL và làm hỏng lớp niêm mạc mạch máu, tăng nguy cơ xơ cứng động mạch.

• Bệnh nội khoa: Một số bệnh có thể ảnh hưởng đến cholesterol LDL bao gồm đái tháo đường týp 2, nhược giáp, bệnh thận hoặc gan, và nghiện rượu.

• Mãn kinh: Đối với một số phụ nữ, cholesterol có thể tăng sau khi mãn kinh.

• Di truyền: Tăng cholesterol máu gia đình (FH) là một thể bệnh cholesterol cao di truyền khiến người bệnh có nguy cơ mắc bệnh tim sớm.

Cách giảm LDL cholesterol

Những thay đổi lối sống sau đây có thể giúp giảm LDL cholesterol:

• Duy trì cân nặng lành mạnh

• Tập thể dục thường xuyên

• Bỏ thuốc lá

• Sử dụng liệu pháp statin khi được kê đơn

• Bổ sung niacin (vitamin B-3)

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin B-3 có thể làm giảm cholesterol LDL trong khi tăng HDL. Điều quan trọng là phải nói chuyện với bác sĩ trước khi bổ sung niacin.

Những người đang muốn giảm LDL cholesterol cũng nên tránh ăn các chất béo bão hòa và chất béo trans. Thực phẩm cần tránh là:

• bánh ngọt và bánh quy

• thực phẩm ăn sẵn đông lạnh, ví dụ như pizza đông lạnh

• macgarin

• đồ ăn nhanh chiên rán

• kẹo nhân kem

• bánh rán

• kem

• bánh pudding đóng gói

• bánh sandwich ăn sáng làm sẵn

• khoai tây chiên

Các bí quyết ăn uống khác để ngăn LDL tăng cao bao gồm:

• Thay đổi nguồn chất béo: Thay chất béo bão hòa bằng dầu hạt thực vật và chất béo không bão hòa chuỗi đơn từ dầu ô liu, quả bơ và dầu canola.

• Tăng lượng chất xơ: Chế độ ăn nhiều chất xơ được cho là tốt cho chỉ số cholesterol toàn phần trong máu. Chất xơ hòa tan được tìm thấy trong các loại trái cây, rau và yến mạch đặc biệt có lợi.

• Ăn nhiều tỏi hơn: Tỏi giàu các hợp chất có thể giúp giảm lượng cholesterol trong máu. Các tác dụng có lợi chỉ thấy được khi ăn tỏi thường xuyên trong hơn 2 tháng.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sự thật về thuốc hạ mỡ máu

Cẩm Tú - Theo Dân trí
Bình luận
Tin mới
  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

  • 21/11/2024

    Bệnh hô hấp và cách bảo vệ sức khỏe trong mùa lạnh

    Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

  • 20/11/2024

    9 cách chữa đau chân tại nhà hiệu quả

    Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.

  • 19/11/2024

    Các phương pháp điều trị bênh tiêu chảy tự nhiên khi bạn đang cho con bú

    Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.

  • 18/11/2024

    Tại sao người đái tháo đường nên ăn rau đầu tiên?

    Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

  • 18/11/2024

    Ngày Trẻ em Thế giới: Bồi dưỡng sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ

    Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Xem thêm