Cơ thể liên tục tạo ra một nguồn cung cấp chất nhầy mới và luôn có một chút nhỏ giọt được từ từ đưa xuống cổ họng của bạn. Đó là cách chất nhầy đến đường tiêu hóa của bạn để hoạt động như một chất bôi trơn.
Thông thường, điều này xảy ra mà bạn không hề hay biết, vì vậy đó không phải là vấn đề. Nuốt chất nhầy/đờm không nguy hiểm. Tuy nhiên, việc sản xuất chất nhầy tăng lên khi hệ thống miễn dịch của bạn đang cố gắng chống lại thứ gì đó. Khi bị ốm hoặc phản ứng với dị ứng, cơ thể sẽ tiết ra nhiều chất nhầy hơn như một biện pháp giúp tăng cường rào cản và loại bỏ mầm bệnh. Những chất này thường chảy xuống phía sau cổ họng và bị nuốt phải nhưng không hề gây hại.

Dù không gây hại nhưng nó không phải lúc nào cũng thoải mái. Ngoài việc tạo ra nhiều chất nhầy hơn khi bạn bị ốm, chất nhầy còn có xu hướng đặc hơn và dính hơn bình thường. Điều đó có thể khiến cổ họng bị kích ứng và giọng nói của bạn bị khàn. Và nếu bạn đang thực sự nuốt nhiều chất nhầy, dạ dày của bạn có thể hơi khó chịu.
Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh nuốt chất nhầy khiến cơ thể bị cảm lạnh hay kéo dài các bệnh. Bên cạnh đó, nuốt chất nhầy cũng không gây tiêu chảy hoặc ho nặng hơn. Thậm chí nếu nuốt phải, đờm sẽ không quay trở lại phổi của bạn mà đi xuống đường tiêu hóa.
Giảm lượng đờm dư thừa thế nào?
Cơ thể sản sinh ra đờm có thể gây ra cảm giác khó chịu khi bạn đang bị bệnh. Tuy nhiên, có một số cách có thể sẽ giúp bạn hạn chế sản xuất và giảm bớt các triệu chứng của mình.
Đọc thêm tại bài viết: Làm thế nào để loại sạch đờm trong họng của bạn?
Vậy, nuốt đờm thực sự tệ đến mức nào?
Nuốt một ít đờm sẽ không làm hại bạn, bởi trên thực tế, bạn đang nuốt đờm mỗi ngày mà không hề nhận ra. Tuy nhiên, có nhiều chất nhầy chảy xuống cổ họng có thể khiến bạn bị đau cổ họng và đau bụng. Vì vậy, nếu bạn thực sự bị tắc nghẽn do cảm lạnh hoặc dị ứng, thực hiện các biện pháp để loại bỏ một số chất nhầy dư thừa có thể giúp bạn thoải mái hơn một chút.
Khi bạn bị đau họng, cảm giác nóng rát và khó chịu do đau họng có thể khiến bạn khó uống hoặc ăn. Hãy tiếp tục đọc để tìm ra những thực phẩm tốt nhất để ăn và uống khi bạn bị đau họng và những thực phẩm bạn cần tránh. Liên hệ với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935 18 3939/ 024 3633 5678 để được tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp với trẻ bị viêm amidan tư vấb bởi các chuyên gia đầu ngành.Nuốt đờm không tệ (nhưng nó có thể gây khó chịu)
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.
Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.
Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.
Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.
Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.
Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.