Những thực phẩm nào có chứa Ethylene oxide?
Từ những năm 1988, các nghiên cứu đã cho thấy nhiều mẫu thực phẩm có tồn dư của EO sau quá trình xử lý. EO được phát hiện ở 96 (hay 47%) trong 204 mẫu thực phẩm từ những cửa hàng bán lẻ thực phẩm ở Đan Mạch vào năm 1988 (Jensen, 1988). Các mẫu thực phẩm này bao gồm rau gia vị/thảo mộc và gia vị, các sản phẩm thực phẩm chứa rau gia vị và gia vị (bơ, phô mai có gia vị, cá trích, cá ngừ có gia vị, pate gan, thịt gà, thịt viên, xúc xích, salami có sử dụng gia vị, dưa chuột muối, pizza, sốt mayonnaise…), các sản phẩm có chứa ca cao, trà đen và trà thảo mộc có mật ong. Báo cáo tập trung vào nồng độ hai chất Ethylene chlorohydrin và EO trong khoảng từ dưới 0,05 cho đến 1800 μg/g ở từng mẫu riêng biệt. EO được tìm thấy ở 24 mẫu gia vị (Jensen, 1988), với hàm lượng thường thấy là 84 μg/g và tối đa là 580 μg/g. EO cũng được phát hiện ở 1 trong 2372 mẫu trứng và 1 trong 3262 mẫu cá ở Mỹ vào năm 1975 (Duggan et al., 1983).
Sản phẩm |
Số mẫu |
Dư lượng EO được tính bằng mg/kg |
|
Phân tích |
Dương tínhb |
||
Các loại thảo mộc và gia vị |
|||
Thảo mộc riêng lẻ |
3 |
1 |
41 |
Hỗn hợp gia vị |
7 |
4 |
14/22/34/110 |
Gia vị riêng lẻ |
12 |
1 |
410 |
Gia vị riêng lẻ |
5a |
5 |
13/130/175/530/580 |
Sản phẩm hàng ngày |
|||
Bơ động vật có gia vị |
3 |
3 |
0.23/0.47/0.91 |
Phomai có gia vị |
9 |
5 |
0.06/0.09/1.14/1.9/4.2 |
Sản phẩm từ cá |
|||
Cá trích ngâm cà-ri dưa muối |
7 |
6 |
0.16/0.32/0.58/1.25/ 1.33/2.0 |
Cá trích ngâm dưa muối cay |
6 |
3 |
0.11/0.37/1.54 |
Cá trích ngâm các loại dưa muối khác |
14 |
7 |
0.08/0.12/0.16/0.23/ 0.28/0.34/0.56 |
Cá thu tẩm gia vị |
3 |
3 |
0.12/0.35/0.46 |
Sản phẩm từ thịt |
|||
Pudding đen |
4 |
4 |
0.26/0.55/0.74/1.55 |
Burger |
1 |
0 |
|
Thịt gà tẩm gia vị |
1 |
1 |
0.09 |
Đồ ăn nhanh |
7 |
4 |
0.06/0.13/0.20/0.48 |
Pate gan |
3 |
2 |
0.32/20 |
Thịt viên luộc |
2 |
0 |
|
Thịt viên rán |
1 |
1 |
0.44 |
Pate |
4 |
1 |
0.18 |
Phomai heo |
1 |
1 |
0.14 |
Giò heo |
5 |
3 |
0.05/0.29/0.55 |
Các loại xúc xích heo khác |
4 |
3 |
0.09/0.11/0.24 |
Salami |
7 |
4 |
0.07/0.09/0.10/0.18 |
Xúc xích hun khói |
12 |
8 |
0.11/0.14/0.15/0.18/ 0.41/0.60/0.88/3.4 |
Các loại xúc xích khác |
3 |
3 |
0.10/0.11/0.33 |
Các sản phẩm khác tẩm gia vị |
|||
Xốt Bearnaise (bơ trứng) |
3 |
2 |
0.48/1.38 |
Salad cà-ri |
7 |
5 |
0 50/0.59/1.00/1.28/1.9 |
Salad trứng |
1 |
1 |
1.03 |
Mayonnaise, salads, các loại khác |
2 |
0 |
|
Bánh mì với nấm |
1 |
1 |
0.08 |
Xúp |
5 |
2 |
0.06/0.11 |
Nem cuốn |
3 |
3 |
0.08/0.35/0.40 |
Nước xốt |
1 |
0 |
|
Mỡ lợn |
1 |
0 |
|
Dưa muối |
1 |
0 |
|
Pizza |
2 |
0 |
|
Worcester sauce |
1 |
0 |
|
Sản phẩm từ Ca-cao |
|||
Sô-cô-la |
10 |
2 |
0.54/0.98 |
Đồ uống sô-cô-la |
5 |
1 |
0.38 |
Ca-cao |
6 |
2 |
0.06/0.07 |
Trà đen và trà thảo mộc |
|||
Trà đen |
10 |
0 |
|
Trà thảo mộc |
19 |
4 |
3/5/5/1800 |
Phân tích trên 25 mẫu mì ăn liền tại châu Á của CVUAS Stuttgart (Đức) cho thấy có tổng số 11/25 mẫu mì ăn liền từ các quốc gia như Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam và Trung Quốc có chứa EO, trong đó 5/25 mẫu có chứa EO trong vắt mì, 6/25 mẫu có chứa EO trong gói súp gia vị và 6/25 mẫu có chứa EO trong gói rau hỗn hợp. Theo kết quả này, các kết quả phát hiện được thường không phải là EO mà là chất hoạt động của nó được phát hiện là 2-cloroetanol (2-CE). Theo quy định EU thì EO được tính gồm EO và chất chuyển hóa 2-CE, tuy nhiên theo quy định của Mỹ, Canada thì tách riêng hàm lượng EO.
Nghiên cứu này chỉ trên 25 mẫu mì, nhưng nó cho thấy có thể một số quốc gia vẫn sử dụng EO để hun trùng mặc dù EU có quy định giới hạn hàm lượng EO rất thấp.
Sử dụng EO trong thực phẩm có hợp pháp không và ảnh hưởng của EO đối với sức khỏe?
Tại châu Âu, EO không được phép sử dụng trên các quy trình sản xuất thực phẩm, từ nguyên liệu, sản xuất đến lưu trữ và được quy định hàm lượng tồn dư EO ở mức rất thấp (0,02 - 0,1 ppm, tùy sản phẩm) cả dưới dạng chất diệt côn trùng và phụ gia thực phẩm, nhưng tại một số quốc gia khác như Mỹ, Canada, Singapore và Ấn Độ việc sử dụng EO vẫn được phép. Nguyên nhân là vì việc không sử dụng EO có thể làm tăng tình trạng nhiễm khuẩn của thực phẩm với các vi khuẩn như E.coli, Samonella... Do đó, các phương châm của các quốc gia này là vẫn sử dụng EO với với quan điểm: “sử dụng chất hoá học nếu trong phạm vi kiểm soát thì còn tốt hơn là sản phẩm bị nhiễm khuẩn”.
Do vậy, việc thực phẩm sản xuất tại các quốc gia cho phép sử dụng EO có chứa EO trong ngưỡng cho phép là hoàn toàn bình thường, không vi phạm pháp luật tại các quốc gia này. Nhưng khi xuất khẩu sang các nước châu Âu (nơi EO không được phép sử dụng trên các quy trình sản xuất thực phẩm nhưng có quy định hàm lượng tồn dư EO ở mức rất thấp) thì sẽ vi phạm quy định và bị thu hồi.
Ngưỡng quy định mức dư lượng tối đa (Maximum Residue Levels (MRLs) của các quốc gia
Quốc gia |
Quy định |
Lưu ý |
Canada Mỹ |
Đối với EO: 7 ppm trong các loại rau khô và hạt khô, hạt có dầu Đối với 2-cloroetanol: là 940ppm |
Riêng với óc chó là 50ppm tại thị trường Mỹ |
Úc và NewZealand |
Ngưỡng tồn dư tối đa của EO trong gia vị và rau gia vị/thảo mộc là 20mg/kg (tương đương 20ppm). |
Sau năm 2003, EO không còn được phép sử dụng tại 2 quốc gia này nữa |
Ấn Độ |
Không hạn chế |
|
EU |
MRLs cho EO (tổng) được đặt ở mức đối với trà, ca cao và gia vị: 0,1 mg/kg (0.1ppm) MRLs đối với các loại hạt, quả có dầu và hạt có dầu:0,05 mg / kg (0.5ppm) MRLs với trái cây, rau, cây đường, nấm và đậu, chúng được 0,02 mg / kg. (0.02ppm) MRLs đối với ngũ cốc và các sản phẩm có nguồn gốc động vật 0,02 mg / kg. (0.02ppm) Đối với các sản phẩm trồng trọt, MRLs mới được đặt ở mức 0,05 mg / kg. (0.05ppm) |
|
Singapore |
50ppm đối với toàn bộ các loại gia vị |
|
Không có những kết luận về hậu quả đối với việc phơi nhiễm với EO ở nồng độ thấp. Còn đối với phơi nhiễm với EO liều cao (thường là 10 nghìn lần so với quần thể dân số nói chung) trong thời gian dài (nhiều tháng, nhiều năm), có thể gây đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, khó thở, chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi, kiệt sức, kích ứng da và mắt, ảnh hưởng đến hệ sinh sản.
Các chuyên gia tại châu Âu cho rằng không có ngưỡng an toàn cho người tiêu dùng khi phơi nhiễm với EO trong các chất phụ gia thực phẩm. Do vậy, qui định của Châu Âu là các doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi sử dụng chất này trong các sản phẩm trên thị trường châu Âu cần thu hồi lại các sản phẩm này.
Kết luận
Các quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về việc sử dụng EO trong ngành công nghiệp thực phẩm. Các quy định này đều đã dựa trên sự đánh giá lợi ích – nguy cơ của việc sử dụng EO và những ảnh hưởng có thể của EO đối với sức khỏe. Đối với Việt Nam, không có ngưỡng quy định về việc sử dụng EO cho đến thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ethylene Oxide và việc thu hồi hàng ngàn sản phẩm tại Châu Âu
Tài liệu tham khảo
https://www.cdc.gov/niosh/topics/ethyleneoxide/default.html
https://www.foodstandards.gov.au/code/applications/documents/A412FA.pdf
https://www.foodsafetynews.com/2021/07/ethylene-oxide-scandal-spreads-to-food-additive/
https://www.cvuas.de/pesticides/beitrag_en.asp?subid=1&Thema_ID=5&ID=3438&lang=EN
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.