Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những sự thật về tình trạng lạc nội mạc tử cung

Dưới đây là những gì bạn nên biết về tình trạng này.

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng lớp niêm mạc phát triển bên trong tử cung mỗi tháng lại phát triển ra bên ngoài tử cung, vì một lý do nào đó. Lạc nội mạc tử cung có thể gây ra tình trạng đau đớn, làm suy giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến công việc, đời sống tình dục và khả năng mang thai của bạn. Lạc nội mạc tử cung có thể gây đau và viêm khắp vùng chậu, hiếm gặp hơn, có thể sẽ ảnh hưởng đến các phần khác của cơ thể, dẫn đến đau khi đi tiểu hoặc đau khi đại tiện, đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục, chu kỳ kinh nguyệt dài và ra nhiều máu, các vấn đề về tiêu hoá, đau và mệt mỏi. Với một số người, lạc nội mạc tử cung còn đi kèm với tình trạng vô sinh.

Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến khoảng 11% số phụ nữ tại Mỹ, đặc biệt là trong những năm phụ nữ đang ở độ tuổi sinh sản. Tuy nhiên, lạc nội mạc tử cung thường bị hiểu lầm. Dưới đây là 9 hiểu lầm thường gặp về lạc nội mạc tử cung.

Có rất nhiều điều chúng ta chưa biết về bệnh lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung thường là hậu quả phối hợp giữa các vấn đề về hệ miễn dịch và các vấn đề về di truyền. Các yếu tố nguy cơ bao gồm có kinh sớm hoặc mãn kinh muộn, bởi đây là những yếu tố khiến phụ nữ bị phơi nhiễm nhiều hơn với hormone estrogen. Các yếu tố khác bao gồm chu kỳ kinh nguyệt ngắn hơn 27 ngày, không sinh con, có tiền sử gia đình hoặc có các vấn đề khác ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.

Bạn không cần phải được chẩn đoán rồi mới được điều trị

Việc điều trị lạc nội mạc tử cung cũng giống như việc điều trị những người bị đau trong chu kỳ kinh nguyệt mà không bị lạc nội mạc tử cung. Các triệu chứng thường rất đa dạng, từ việc kích thích, suy nhược cho đến co rút cơ. Mặc dù bác sỹ cần phải tiến hành thăm khám vùng chậu, siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ để kiểm tra tình trạng u nang nội mạc tử cung.

Cách duy nhất để chẩn đoán tình trạng lạc nội mạc tử cung đó là thông qua phẫu thuật nội soi hoặc sinh thiết. Tuy vậy, phẫu thuật không phải là một chẩn đoán chính xác nhất. Có những yếu tố nguy cơ đi kèm với việc phẫu thuật, cho dù bác sỹ phẫu thuật của bạn giỏi đến đâu. Đó là lý do vì sao đa số các bác sỹ đều khuyến nghị nên bắt đầu điều trị tình trạng đau cho dù chưa được chẩn đoán.

Bạn có thể dùng thuốc – nhưng sẽ cần thời gian để tìm ra loại thuốc thích hợp

Điều trị thường bao gồm việc sử dụng thuốc giảm đau, ví dụ như NSAIDs và các thuốc có chứa hormone (ví dụ như thuốc tránh thai) có thể làm chậm sự phát triển của các mô nội mạc tử cung. Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải thử nhiều lần để tìm ra loại thuốc phù hợp với bạn.

Nếu các triệu chứng không giảm đi trong vòng 1-2 tháng sau điều trị, hãy đi khám lại để nhận được phương pháp điều trị mới. Càng trì hoãn điều trị, nguy cơ bệnh trở thành mãn tính càng cao và khả năng điều trị khỏi càng thấp.

Khi trao đổi với bác sỹ, bạn nên cân nhắc cả nguy cơ và lợi ích của các lựa chọn điều trị trước khi lựa chọn một biện pháp điều trị cụ thể nào đó.

Mỗi người sẽ mắc phải tình trạng lạc nội mạc tử cung theo một cách khác nhau.

Một số phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung sẽ không có bất cứ triệu chứng gì, trong khi đó, một vài người khác sẽ trải qua tình trạng vô cùng đau đớn, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của họ. Điều quan trọng nhất là bạn cần tìm được một bác sỹ kiên trì và điều trị cho bạn đến cùng.

Không phải tất cả các triệu chứng của bạn đều do tình trạng lạc nội mạc tử cung

Mặc dù tình trạng lạc nội mạc tử cung có thể đi kèm với nhiều vấn đề sức khoẻ khác, nhưng rất khó để xác định triệu chứng nào là do lạc nội mạc tử cung và triệu chứng nào là do các vấn đề sức khoẻ khác gây ra. Ví dụ, đau cơ vùng chậu, hội chứng đau bàng quang, hội chứng ruột kích thích là những triệu chứng rất phổ biến của tình trạng lạc nội mạc tử cung nhưng đó không phải là triệu chứng tiêu biểu của bệnh. Điều đó có nghĩa là nếu muốn điều trị từng triệu chứng cụ thể, bạn nên đến gặp các bác sỹ chuyên khoa tiêu hoá, thận tiết niệu hoặc bác sỹ vật lý trị liệu chuyên trị liệu vùng chậu. Điều khó khăn nhất là bạn cần phải điều trị kiên trì.

Phẫu thuật có thể giúp ích, nhưng không phải phẫu thuật là xong

Phẫu thuật có thể sẽ giúp nhiều phụ nữ giải quyết một số triệu chứng cụ thể của tình trạng lạc nội mạc tử cung, nhưng sự thuyên giảm đôi khi chỉ là tạm thời và bạn có thể sẽ phải phẫu thuật thêm nhiều lần nữa.  Khoảng 40-80% số phụ nữ sẽ bị đau trở lại trong vòng 2 năm. Và phẫu thuật không phải là biện pháp điều trị duy nhất. Phẫu thuật có thể làm giảm đau cho khoảng 70% số bệnh nhân, nhưng phẫu thuật không giúp tình trạng đau cải thiện.

Lạc nội mạc tử cung có thể gây vô sinh ở một số phụ nữ, nhưng không phải tất cả

Khoảng một nửa số phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung gặp khó khăn trong việc mang thai. Các chuyên gia tin rằng, tình trạng viêm do lạc nội mạc tử cung có thể cản trở sự di chuyển của tinh trùng hoặc sự di chuyển của trứng trong vòi trứng hoặc ngăn trứng thụ tinh làm tổ. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc tránh thai trong quá trình điều trị lạc nội mạc tử cung cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai của bạn. Nhưng may mắn là, vô sinh liên quan đến lạc nội mạc tử cung có tỷ lệ điều trị  khỏi rất cao. Một điểm khác nữa là mang thai sẽ làm tăng lượng progesterone, và tăng progesterone sẽ làm giảm tình trạng lạc nội mạc tử cung.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sa tử cung ở phụ nữ

Ths.Lưu Liên Hương - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Everydayhealth
Bình luận
Tin mới
  • 20/08/2025

    Thực hư tin đồn acid folic gây độc và dẫn đến ung thư

    Gần đây, trên mạng xã hội lan truyền thông tin cho rằng dùng quá nhiều thực phẩm bổ sung và thực phẩm tăng cường acid folic có thể gây độc, thậm chí dẫn đến ung thư. Thực hư thông tin này ra sao?

  • 20/08/2025

    Dị ứng có thể gây chảy máu mũi không?

    Người lớn và trẻ em bị dị ứng đường hô hấp, chẳng hạn như viêm mũi dị ứng (viêm đường mũi sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng), có nguy cơ cao bị chảy máu cam.

  • 19/08/2025

    Cách làm mờ và loại bỏ đốm đồi mồi một cách tự nhiên

    Đốm đồi mồi là những vết sẫm màu, phẳng do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, thường xuất hiện trên mặt, tay và các vùng da hở khác. Hãy trao đổi với bác sĩ chuyên khoa da liễu trước khi sử dụng các biện pháp khắc phục tự nhiên.

  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

Xem thêm