Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những người đồng tính có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn

Sự kỳ thị của xã hội, không tiếp cận được với các dịch vụ hỗ trợ sức khỏe tâm thần, bị bắt nạt, phân biệt đối xử và xấu hổ có thể làm tăng ảnh hưởng của bệnh trầm cảm ở những người đồng tính.

Ước tính về mức độ trầm cảm giữa các thành viên của cộng đồng LGBT rất khác nhau. Một số dữ liệu cho thấy tỷ lệ trầm cảm tương tự như tỷ lệ trầm cảm của các thành viên trong cộng đồng giới tính khác giới. Ngược lại, các nghiên cứu khác chỉ ra tỷ lệ cao hơn nhiều. Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ tự tử cao hơn ở những người trẻ tuổi ở Hoa Kỳ, những người xác định là đồng tính nữ, đồng tính nam hoặc lưỡng tính.

Nguyên nhân tiềm ẩn của trầm cảm

Trầm cảm là một căn bệnh phức tạp. Các nhà nghiên cứu  không xác định được một nguyên nhân duy nhất giải thích tất cả các trường hợp trầm cảm. Hầu hết các dữ liệu cho thấy một loạt các yếu tố góp phần vào sự phát triển của bệnh trầm cảm. Chúng bao gồm các vấn đề sức khỏe thể chất, tiền sử di truyền và gia đình, các yếu tố lối sống, và các yếu tố môi trường như chấn thương và phân biệt đối xử. Một số yếu tố có thể đóng một vai trò bao gồm:

  • Bắt nạt và phân biệt đối xử
  • Sự không được chấp nhận: Sự từ chối của những người thân yêu, đặc biệt là cha mẹ, làm tăng nguy cơ trầm cảm ở thanh niên đồng tính.
  • Căng thẳng và chấn thương: Căng thẳng và chấn thương đều là những yếu tố nguy cơ dẫn đến trầm cảm. Những người đồng tính có nhiều khả năng phải trải qua những tổn thương nhất định, chẳng hạn như phân biệt đối xử, quấy rối và từ chối.
  • Sức khỏe thể chất: Nam giới đồng tính và lưỡng tính có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn. Các thành viên của cộng đồng đồng tính nam có xu hướng có kết quả xấu hơn và đối mặt với sự phân biệt đối xử trong chăm sóc sức khỏe nhiều hơn. Điều này có thể gây ra tình trạng sức khỏe kém. Các vấn đề sức khỏe thể chất cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến trầm cảm.
  • Chủ nghĩa dị tính: Ý tưởng cho rằng dị tính là mặc định hoặc chuẩn mực có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc của người đồng tính. Một số người đồng tính có thể nội tâm hóa niềm tin dị tính luyến ái. Họ có thể cảm thấy xấu hổ và xung đột về danh tính và lựa chọn tình dục của mình.

Thống kê về giới tính và trầm cảm

Các ước tính về tỷ lệ trầm cảm trong cộng đồng đồng tính rất khác nhau. Hơn nữa, các nghiên cứu gần đây thường nhóm các danh tính LGBTQ lại với nhau. Điều này gây khó khăn cho việc xác định tỷ lệ trầm cảm nhất quán giữa những người đồng tính. Một số dữ liệu gần đây bao gồm:

  • Khảo sát Quốc gia của Dự án Trevor năm 2020 về Sức khỏe Tâm thần Thanh niên LGBTQ cho thấy 40% thanh niên đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới và đồng tính luyến ái / nghi vấn đã nghĩ đến việc tự tử trong năm trước. Bốn mươi tám phần trăm cho biết họ tự làm hại bản thân và 46% nói rằng họ muốn được trị liệu nhưng không thể tiếp cận nó trong cùng thời gian.
  • Điều tra Quốc gia về sử dụng Ma túy và Sức khỏe năm 2015 ước tính rằng những người đồng tính nữ, đồng tính nam và lưỡng tính có nguy cơ mắc bệnh tâm thần cao gấp hai lần những người dị tính.
  • Một nghiên cứu năm 2017 ước tính rằng những người đồng tính nam bị trầm cảm với tỷ lệ cao hơn gấp ba lần so với tỷ lệ của dân số chung.

Tìm kiếm hỗ trợ ở đâu?

Trong khi hỗ trợ sức khỏe tâm thần là rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể, nhiều thành viên của cộng đồng đồng tính nam nhận thấy rằng việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần làm gia tăng cảm giác trầm cảm và kỳ thị. Điều này đặc biệt đúng ở thanh thiếu niên và trẻ em đồng tính, những người có thể phải đối mặt với sự từ chối của cha mẹ khi họ yêu cầu giúp đỡ. Người lớn đồng tính nam có thể bị từ chối khi người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần của họ không nhạy cảm với danh tính và kinh nghiệm của họ. Một số tùy chọn để nhận trợ giúp:

  • Trung tâm tư vấn học đường: Học sinh không có khả năng chi trả cho sự giúp đỡ có thể tìm sự hỗ trợ từ cố vấn hướng dẫn học đường hoặc trung tâm tư vấn đại học.
  • Các tổ chức hỗ trợ địa phương: Các tổ chức hỗ trợ LGBTQIA + có thể kết nối một người với các nguồn hữu ích. Họ cũng cung cấp hỗ trợ xác nhận danh tính có thể giúp một người cảm thấy bớt bị kỳ thị hoặc đơn độc.
  • Các nhóm hỗ trợ: Các nhóm hỗ trợ dành riêng cho những người đồng tính có vấn đề về sức khỏe tâm thần có thể giúp một người phát triển các kỹ năng đối phó và phát triển các tình bạn có ý nghĩa.
  • Sử dụng thuốc: Trầm cảm không chỉ là một trạng thái cảm xúc - nó là một tình trạng bệnh lý. Thuốc chống trầm cảm có thể giúp một người cảm thấy tốt hơn. Chúng có thể đặc biệt hữu ích để thúc đẩy tâm trạng trong khi một người theo đuổi liệu pháp.

Trầm cảm là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng và có thể đe dọa đến tính mạng. Đó không phải là một sự lựa chọn và không phải là thứ mà một người có thể tự nói ra. Mặc dù các yếu tố xã hội có thể góp phần gây ra trầm cảm, nhưng sự hỗ trợ phù hợp có thể giúp một người quản lý môi trường xung quanh họ, giảm sự phân biệt đối xử và giảm các triệu chứng của bệnh trầm cảm.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những ảnh hưởng sức khỏe với người đồng tính

Bình luận
Tin mới
  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

  • 19/12/2025

    Nam giới có bị loãng xương không?

    Đây là một hiểu nhầm khá thú vị bởi đàn ông thường cho mình là phái mạnh, loãng xương là bệnh của phải yếu – chị em mới bị loãng xương!

  • 18/12/2025

    Nước chanh gừng ấm: Thức uống tốt cho hệ miễn dịch mùa đông

    Khi trời lạnh, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh đường hô hấp. Việc duy trì thói quen uống một ly nước chanh gừng ấm vào buổi sáng là liệu pháp tự nhiên tuyệt vời giúp kích hoạt hệ miễn dịch và giữ ấm cơ thể từ bên trong.

  • 18/12/2025

    Cải thiện chất lượng không khí và giảm nguy cơ ung thư trong mùa đông

    Không gian sinh hoạt hàng ngày của chúng ta càng trở nên quan trọng hơn trong những tháng mùa đông khi chúng ta thường xuyên phải ở trong nhà để tránh xa cái lạnh. Khi các tòa nhà được bịt kín để giữ nhiệt trong mùa đông, các chất ô nhiễm có khả năng gây hại cũng bị giữ lại bên trong. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo không khí bên trong các tòa nhà đó an toàn để hít thở với nồng độ chất ô nhiễm không khí trong nhà thấp hoặc không có, đặc biệt là những chất có thể gây ung thư hoặc khiến cơ thể dễ mắc bệnh hơn.

  • 17/12/2025

    Người mất ngủ nên uống trà gì để cải thiện giấc ngủ?

    Nếu thường xuyên trằn trọc, khó ngủ, hãy tham khảo 6 loại trà thảo mộc được coi là liều thuốc tự nhiên hỗ trợ điều trị mất ngủ hiệu quả.

  • 17/12/2025

    Chuẩn bị gì cho tủ thuốc gia đình đón mùa đông?

    Thời tiết mùa đông khiến các vấn đề sức khỏe như cảm cúm, sốt, dị ứng, và tiêu chảy dễ xảy ra. Vì vậy, việc chuẩn bị một tủ thuốc gia đình là rất quan trọng, đặc biệt với các gia đình nhiều thế hệ. Tủ thuốc này không chỉ giúp xử lý kịp thời các bệnh nhẹ mà còn giảm thiểu rủi ro khi chưa thể đến cơ sở y tế ngay. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách chuẩn bị tủ thuốc với các loại thuốc cảm cúm, hạ sốt, và các vật dụng y tế thiết yếu để các gia đình vượt qua mùa đông một cách an toàn.

  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

Xem thêm