Quả na rất giàu vitamin C, chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất. Một quả na trung bình có thể cung cấp 1/5 lượng vitamin C cơ thể cần trong 1 ngày vì vậy rất tốt cho hệ miễn dịch của cơ thể.
Quả na chứa tới 72% glucose, 14,52% saccharose, 1,73% tinh bột, 2,7% protid và, thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt na bao gồm: Năng lượng: 64kcal; nước: 82,5g; protein 1,6g; gluxit: 14,5g; xenluloza: 0,8g; canxi: 35mg; phốt pho: 45mg; vitamin C: 36mg.
![]()
Quả na rất giàu vtamin và khoáng chất tốt cho sức khỏe.
Ăn na giúp hỗ trợ giảm lượng cholesterol
Người bị gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, người có nguy cơ xơ vữa động mạch có lượng cholesterol rất cao. Na chứa hàm lượng niacin và chất xơ cao nên có tác dụng hỗ trợ làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể. Vì vậy, na rất tốt cho những người mắc bệnh này.
Na là thực phẩm tốt cho các mẹ bầu, ngăn ngừa ốm nghén. Ăn na trong thai kỳ cũng rất có lợi cho việc sản xuất sữa mẹ, giảm nguy cơ sảy thai và sinh non. Na cũng thúc đẩy quá trình phát triển não bộ, hệ thần kinh và hệ miễn dịch của thai nhi.
Quả na chứa hàm lượng sắt cao tốt cho người thiếu máu
Na có hàm lượng sắt cao. Những người mới ốm dây, phụ nữ mang thai, người thiếu máu, thiếu sắt ăn na để bổ sung sắt và phòng ngừa táo bón.
Ăn na tốt cho mắt
Na là nguồn cung cấp vitamin C, vitamin A, giàu riboflavin, vitamin B2 khi đi vào cơ thể có tác dụng chống lại sự hình thành các gốc tự do, ngăn ngừa các vấn đề về mắt.
Ăn na tốt cho hệ tiêu hóa
Na có nhiều chất xơ và đồng giúp bài tiết thức ăn nhanh hơn, ngăn ngừa chứng khó tiêu và giảm táo bón hiệu quả.
Tốt cho da và răng
Nhờ có hàm lượng vitamin A cao, na là trái cây giúp cân bằng độ ẩm và ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa cho da. Ngoài ra, thịt na mềm là phương thuốc tự nhiên để điều trị nhọt, mụn hay vết loét trên da rất hiệu quả. Đối với vỏ na, bạn có thể dùng để chữa bệnh sâu răng, ngăn ngừa viêm nướu.
Na cung cấp lượng magiê và kali cho cơ thể, tốt cho tim
Hàm lượng magiê và kali trong na có tác dụng bảo vệ hệ thống tim mạch, thư giãn cơ bắp và hỗ trợ kiểm soát huyết áp ổn định.
Hạt na trị chấy
Sử dụng hạt na trị chấy là kinh nghiệm dân gian lâu đời tại Việt Nam. Hạt na hơi đập vỡ phần vỏ cứng đem ngâm với dầu hoặc với nước ấm, chú ý không để bắn vào mắt. Dùng dịch này ủ lên tóc hàng ngày. Chỉ khoảng 1 tuần chấy gần như biến mất hoàn toàn.
![]()
Na dai.
Với người muốn giảm cân, quả na rất phù hợp bởi không chứa chất béo bão hòa và cholesterol nếu ăn đúng cách.
Những người mắc bệnh đái tháo đường không nên ăn nhiều na vì na rất ngọt, lượng đường trong na cao.
Những người nóng trong, hay mọc mụn nhọt, rôm sảy, hay bị chắp lẹo ở mắt thì cũng không nên ăn nhiều na. Đối với những người bị nóng trong, khi ăn na cần chú ý bổ sung uống nhiều nước và ăn nhiều rau xanh.
Có hai loại na bở và na dai. Na dai sẽ dai và ngọt sắc hơn na bở. Còn na bở có vị ngọt mát hơn na dai và bở hơn na dai. Tùy vào sở thích mà mỗi người sẽ chọn từng loại na để phù hợp với mình. Na sẽ ngon nhất khi vào giữa tháng 8. Vì vậy, muốn ăn na ngon thì chỉ nên mua na đúng giữa tháng 8.
Dựa vào màu sắc của quả na. Nên chọn na có mắt to, hơi phẳng, vỏ ngoài màu xanh, xen với màu trắng ngà, tránh chọn na có vỏ màu thâm đen vì có thể đã thu hoạch lâu hoặc chín nhũn.
Chọn na có vỏ ngoài mỏng, cuống nhỏ và không mất cuống để đảm bảo an toàn thực phẩm, không bị vi khuẩn hay côn trùng thâm nhập vào quả na. Không cần chọn quả na quá to, nên chọn quả tròn đều và cầm vừa tay.
Để kiểm tra độ chín của quả na, bạn hãy ấn nhẹ tay vào lớp vỏ, nếu na chín đủ độ thì sẽ cảm thấy mềm. Đặc biệt, mùi thơm dịu của trái na chín rất đặc trưng, bạn có thể nhận ra ngay.
Nếu sợ mua na chín cây về dễ bị dập nát hoặc ăn không hết, bạn có thể mua na xanh để về tự dấm chín tại nhà mà không lo tẩm hóa chất.

Na bở.
Na sẽ chín rất nhanh sau khi được hái khỏi cây. Nếu na xanh, quả còn cứng thường để 5 – 7 ngày sẽ chín. Chính vì vậy nên để ý và tranh thủ ăn, tránh để trái chín nhũn.
Cũng cần lưu ý không nên ăn na chưa chín kỹ, còn sượng bởi chất tannin có thể gây ra tình trạng đầy bụng, khó tiêu và thậm chí là táo bón. Nếu muốn ủ na chín một cách tự nhiên, có thể tham khảo một số cách sau:
Tham khảo thông tin tại bài viết: Bất ngờ với những lợi ích sức khỏe tuyệt vời của quả na.
Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.
Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.
Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.
Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.