Trung bình, trong một lần xét nghiệm máu, bạn sẽ phải lấy từ 3-10ml máu. Mặc dù số lượng máu không nhiều, nhưng bác sỹ có thể chẩn đoán được rất nhiều vấn đề thông qua mẫu máu của bạn. Xét nghiệm công thức máu thường sẽ được tiến hành định kỳ hàng năm, đo lường số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Xét nghiệm máu sẽ giúp đánh giá tình trạng sức khoẻ chung của bạn, và giúp phát hiện ra rất nhiều vấn đề sức khoẻ khác, từ tình trạng thiếu máu và bệnh bạch cầu. Bác sỹ cũng có thể kiểm tra một số loại virus, hormone và các chất đặc biệt khác.
Bạn đang mang thai (trước khi bạn bị chậm kinh)
Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp xét nghiệm nồng độ HCG 1-2 ngày sau khi bạn bị chậm kinh. Nhưng xét nghiệm máu có thể sẽ giúp xét nghiệm nồng độ HCG ở mức độ thấp hơn xét nghiệm nước tiểu, do vậy, có thể sẽ tiết lộ thông tin về tình trạng mang thai của bạn trước khi bạn bị chậm kinh.
Khả năng mang thai của bạn
Có rất nhiều điều mà xét nghiệm máu của người mẹ có thể tiết lộ, bao gồm tuổi của tế bào trứng, từ đó có thể biét được vào thời điểm đó, khả năng mang thai của bạn cao hay thấp.
Tuổi sinh học của bạn
Ngày sinh của bạn sẽ cho biết tuổi theo thời gian của bạn, nhưng các yếu tố di truyền và các yếu tố về lối sống có thể làm tăng hoặc giảm tuổi sinh học của bạn (tuổi sinh học là độ tuổi của cơ thể so với những người cùng tuổi). Một người khoẻ mạnh 60 tuổi có chế độ dinh dưỡng cân bằng, thường xuyên luyện tập thể thao và không hút thuốc lá có thể chỉ có tuổi sinh học là 50. Dựa vào vẻ ngoài của các tế bào trong máu, có thể dự đoán được tuổi sinh học của bạn. Và nếu bạn già hơn tuổi thực của bạn, bạn cần thay đổi lối sống của mình.
Bạn lo âu hoặc căng thẳng
Xét nghiệm máu đơn thuần không thể chẩn đoán được các vấn đề về sức khoẻ tâm tần nhưng nếu phối hợp với các đánh giá về lâm sàng có thể đưa ra một số gợi ý về tình trạng sức khoẻ tâm thần của bạn. Có một số chất dẫn truyền thần kinh đặc biệt, ví dụ như serotonin, có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm máu. Những người có hàm lượng serotonin thấp có thể sẽ bị trầm cảm hoặc lo âu.
Nguy cơ mất trí cao hơn
Bệnh Alzheimer hay các dạng bệnh mất trí khác sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nguy cơ, nhưng xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện sự có mặt của một số chất đặc biệt làm tăng nguy cơ mất trí. Đặc biệt, sự có mặt của protein amyloid beta có thể giúp phát hiện bệnh mất trí 20 năm trước khi bệnh có biểu hiện đầu tiên. Tuy nhiên, xét nghiệm dương tính không có nghĩa là bạn sẽ bị mất trí trong tương lai mà chỉ giúp xác định nguy cơ mà thôi.
Bạn đã từng bị chấn động
Bác sỹ có thể khám não, chụp ảnh não và theo dõi chặt chẽ để xác định bạn đã bao giờ bị chấn động não hay chưa. Tuy nhiên, xét nghiệm máu cũng có thể sẽ giúp ích: tăng lượng các chất điện giải trong huyết thanh là một chỉ số quan trọng để giúp chẩn đoán chấn động não.
Thận của bạn đang không hoạt động tốt
Sau khi tập luyện thể thao, các cơ bắp của bạn sẽ giải phóng creatinine – một sản phẩm phụ được thận lọc bỏ ra khỏi cơ thể. Nếu hàm lượng creatinine trong máu tăng cao (>1.2 với nữ giới và >1.4 với nam giới) thì đó là dấu hiệu cho thấy thận đang có vấn đề. Tăng nitơ có trong ure máu và hạ độ lọc cầu thận cũng cho thấy thận của bạn đang hoạt động không tốt. Cả 3 chỉ số này đều có thể đo lường thông qua xét nghiệm máu và gợi ý về nguyên nhân gây bệnh ở từ bên ngoài (ví dụ như mất nước) hay nguyên nhân bên trọng (như sỏi thận).
Bệnh tiểu đường của bạn đang được kiểm soát tốt hay không
Nồng độ HbA1C sẽ giúp bác sỹ chẩn đoán được lượng đường huyết hàng ngày của bạn và từ đó giúp chẩn đoán bệnh tiểu đường. Giới hạn HbA1C bình thường là từ 4-5.6, tiền tiểu đường là từ 5.7-6.4 và trên 6.5 là tiểu đường. Tuy nhiên, xét nghiệm HbA1C cũng giúp bác sỹ biết được trong vòng 3 tháng qua, lượng đường huyết trung bình của bạn là bao nhiêu. Lượng đường huyết trong 3 tháng là chỉ số quan trọng hơn lượng đường huyết chỉ được đo vào 1 thời điểm trong ngày.
Bạn bổ sung quá nhiều vitamin
Biết được tình trạng thiếu vitamin của mình là vô cùng quan trọng. Nhưng uống quá liều vitamin cũng gây nguy hiểm không kém. Và tình trạng quá liều vitamin có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm máu. Đa số các loại vitamin là vitamin tan trong nước và sẽ được thải ra ngoài nếu bạn quá liều. Nhưng các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K sẽ không được thải ra ngoài và sẽ tồn dư trong cơ thể, gây quá liều. Quá liều vitamin có thể gây ra các vấn đề từ buồn nôn cho đến tổn thương gan.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Phát hiện có thai sớm bằng các xét nghiệm máu
Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.
Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?
Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!
Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.
Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.
Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.