Kết quả nghiên cứu trên 5 tỉnh, thành tại Việt Nam cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh ung thư trẻ em chiếm khoảng 1,63% trong tổng số các ung thư. Mô hình bệnh ung thư trẻ em có chiều hướng giống với thế giới.
Ung thư trẻ em là gì?
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, có thể gặp ở mọi cơ quan trong cơ thể, xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ mới sinh có thể do đột biến gen từ lúc bào thai.
Đa số bệnh ung thư hình thành các khối u, ở giai đoạn sớm u hình thành chưa rõ. Trong quá trình phát triển khối u, các tế bào ác tính có khả năng di căn tới các hạch bạch huyết hoặc các tạng ở xa hình thành các khối u mới.
Nhiều dạng ung thư ở trẻ em khác với ung thư ở người lớn về điều trị và kết quả sống thêm. Hiểu biết về bệnh ung thư ở trẻ em là điều cần thiết để giúp cho việc phát hiện bệnh sớm.
Ở các nước phát triển, 3/4 số trẻ được chữa khỏi và tỷ lệ sống thêm không ngừng được nâng cao nhờ phát hiện sớm và điều trị đúng.
Ở các nước đang phát triển, hơn 50% trẻ ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, không được điều trị đầy đủ. Kết quả sống thêm còn thấp. Mục tiêu đặt ra là phải tăng cường tuyên truyền sự hiểu biết về bệnh ung thư trẻ em nhất là các dấu hiệu sớm thường gặp để có thể phát hiện bệnh sớm và điều trị có kết quả tốt.
Triệu chứng và biểu hiện của 10 bệnh ung thư thường gặp như thế nào?
Nếu ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm trẻ có nhiều cơ hội được cứu sống. Mặc dù các triệu chứng và biểu hiện của ung thư tùy thuộc vào dạng bệnh, vị trí trong cơ thể nhưng 85% trẻ ung thư có dấu hiệu gợi ý:
- Khối u hoặc sưng nề bất thường ở ổ bụng.
- Sốt kéo dài không lý giải được.
- Mệt mỏi, xanh xao, sút cân nhanh.
- Dễ xuất hiện vết bầm tím và chảy máu không lý giải được.
- Đau kéo dài không lý giải được, đau đầu kèm theo nôn.
- Thay đổi đột ngột khả năng thăng bằng hoặc thay đổi đột ngột hành vi.
- Đầu bị sưng nề.
- Xuất hiện vệt sáng trắng ở mắt.
Trẻ em có một trong những triệu chứng trên trong vài ngày hoặc vài tuần, cần phải đưa đi khám bệnh ngay để phát hiện các triệu chứng này và chẩn đoán bệnh.
Khi nào thì đến thầy thuốc chuyên khoa khám bệnh, làm các xét nghiệm chẩn đoán bệnh?
Khi có các triệu chứng gợi ý từng loại bệnh như sau:
Bệnh bạch cầu cấp: Sốt thất thường dùng kháng sinh không đỡ; mệt mỏi; kém chơi; da xanh dần; hay gặp 2-5 tuổi; muộn hơn có thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng, gan to, lách to, hạch to.
Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin: Nổi hạch không đau ở ngoại vi; có thể gan to, lách to; hội chứng B: sốt, sút cân, ngứa ra mồ hôi ban đêm (có thể kèm theo); thường gặp độ tuổi từ 7 - 11.
Bệnh Hodgkin: Hạch vùng cổ thấp không đau chiếm 60-90% các trường hợp; gan to, lách to ít gặp; có thể có hội chứng B.
Tuy nhiên ở trẻ em có hạch nhỏ thường là viêm. Định hướng bệnh khi các hạch có kích thước lớn.
Khối u hệ thống thần kinh trung ương: đau đầu; giảm hoặc mất thị lực; giãn nở xương sọ ở trẻ nhỏ; nôn ói; thay đổi nhân cách, buồn ngủ, dễ kích thích.
U nguyên bào thần kinh
Dấu hiệu gợi ý theo vị trí u: đau, đầy bụng, khó chịu, mệt mỏi; đái rắt hoặc rối loạn đường niệu; hẹp đồng tử, sụp mi, giảm tiết mồ hôi.
U nguyên bào võng mạc: Hay gặp dưới 3 tuổi; điểm trắng ở mắt, thấy rõ khi mắt chuyển động; muộn hơn có lác mắt; u nguyên bào thận; đái máu thường gặp; cao huyết áp; u ổ bụng; tuổi dưới 5.
U xương: Đau nhức trong xương; nổi gồ trên mặt da bờ không rõ, không đau; thường gặp ở độ 12-16 tuổi.
Sacôm cơ vân
Dấu hiệu theo định khu: u hố mắt: lồi mắt, phù kết mạc hoặc có u mí mắt, kết mạc; u vùng mũi họng gây giọng mũi, sổ mũi, viêm tắc xoang; khối rắn vùng cổ; thường gặp dưới 6 tuổi và tuổi dậy thì.
Những khả năng điều trị và kết quả hiện nay như thế nào?
Điều trị hóa chất đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư trẻ em, ngay cả giai đoạn muộn có thể đạt tỷ lệ đáp ứng cao.
Tùy theo từng loại bệnh sẽ có phương pháp điều trị kết hợp phẫu thuật, hoá chất, tia xạ. Với biện pháp điều trị tích cực tỷ lệ sống thêm sau 5 năm như sau: bệnh bạch cầu lympho cấp 83%; bệnh u lympho ác tính không Hodgkin 81,2%; bệnh Hodgkin 95,9%; hệ thống thần kinh trung ương 65%; u nguyên bào thần kinh 61,3%; u nguyên bào võng mạc 95,3%; u nguyên bào thận 83,6%; ung thư xương 60,4%; sacôm cơ vân 67,4%.
Thịt lợn là một trong những loại thịt phổ biến nhất nhưng ít người chú ý tới giá trị dinh dưỡng của nó. Không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ bắp, thịt lợn còn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để duy trì năng lượng và các chức năng quan trọng.
Cong vẹo cột sống ở trẻ em là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên (thường là chữ C hoặc S), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về tình trạng này ở trẻ!
Gạo lứt có nhiều lợi ích cho sức khỏe vì hàm lượng chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, với một số nhóm người, gạo lứt có thể không phù hợp hoặc cần thận trọng khi ăn.
Tiêm chủng là một trong những biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Việc giảm lượng natri tiêu thụ là một bước quan trọng để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận mạn tính. Tham khảo một số gia vị có hương liệu tự nhiên tuyệt vời có thể thêm vị ngon đậm đà cho món ăn để giảm tiêu thụ muối ăn truyền thống.
Đi bộ là một hoạt động đơn giản nhưng lại ẩn chứa vô vàn lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong cuộc sống bận rộn, đi bộ trở thành một giải pháp lý tưởng, dễ dàng thực hiện ở mọi lứa tuổi và không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ phân tích những lợi ích bất ngờ mà thói quen đi bộ mang lại, đồng thời đưa ra các mẹo để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động này.
Niềng răng là một quá trình quan trọng giúp cải thiện vẻ đẹp của hàm răng và nụ cười. Chế độ ăn uống trong thời gian này cần được chú ý để bảo vệ sức khỏe răng miệng và đảm bảo quá trình niềng răng diễn ra suôn sẻ.
Là một người lần đầu làm cha mẹ, bạn sẽ phải đưa ra hàng loạt quyết định trong thời gian ngắn để chăm sóc con yêu. Trong số đó, có một quyết định nên được cân nhắc từ sớm: chọn loại tã nào cho bé. Bạn có thể đang cân nhắc đến việc dùng tã giấy dùng 1 lần cho trẻ và phân vân liệu loại tã này có gây ra tác hại nào cho con hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây!