Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều cần biết về nhiễm trùng H. pylori

Helicobacter pylori (H. pylori) là vi khuẩn có hình xoắn ốc, phát triển trong ống tiêu hóa và có khuynh hướng tấn công các tế bào niêm mạc của dạ dày. Nhiễm H. pylori thường vô hại nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong bệnh loét dạ dày và ruột non.

Những điều cần biết về nhiễm trùng H. pylori

H. pylori là loại vi khuẩn thường gặp ở dạ dày. Theo Mayo Clinic, loại vi khuẩn này có ở hơn một nửa dân số thế giới.

H. pylori thường gây viêm nhiễm dạ dày ở trẻ nhỏ. Nhiễm H. pylori thường không gây triệu chứng nhưng chúng cũng có thể gây loét dạ dày và viêm dạ dày.

H. pylori có khả năng thích nghi để sống trong môi trường khắc nghiệt của dạ dày. Những vi khuẩn này có thể làm giảm độ axit của môi trường xung quanh để sống sót. Hình dạng của H. pylori cho phép chúng xâm nhập vào niêm mạc dạ dày của bạn, nơi mà chúng được bảo vệ bởi chất nhờn và các tế bào miễn dịch của cơ thể không thể tiếp cận chúng. Các vi khuẩn có thể gây ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của cơ thể và khiến chúng không thể bị phá hủy, dẫn tới những bệnh lí về dạ dày.

Nguyên nhân

Vẫn chưa xác định được chính xác cách lây lan của H. pylori. Vi khuẩn này đã cùng tồn tại với con người qua hàng ngàn năm. Nó có thể lây từ người này sang người khác qua đường miệng – miệng hoặc phân – miệng. Điều này có thể xảy ra khi một người không rửa tay kỹ sau đi vệ sinh. H. pylori cũng có thể lây lan qua tiếp xúc với nước bị ô nhiễm hoặc thực phẩm.

H. pylori gây ra các vấn đề về dạ dày do xâm nhập vào lớp niêm mạc của dạ dày và tạo ra những chất trung hòa acid trong dạ dày. Chúng khiến cho các tế bào của dạ dày dễ bị tổn thương hơn trong môi trường acid khắc nghiệt. Acid dạ dày cùng với H. pylori gây kích ứng niêm mạc dạ dày và có thể gây ra viêm loét dạ dày – tá tràng.

Yếu tố nguy cơ

Trẻ em dễ bị nhiễm H. pylori do tình trạng vệ sinh kém.

Nguy cơ nhiễm khuẩn tùy thuộc vào môi trường và điều kiện sống của bạn. Bạn sẽ có nguy cơ cao nếu:

  • Sống ở những nước đang phát triển
  • Sống chung với người bị nhiễm H. pylori
  • Sống trong gia đình quá đông người
  • Không được sử dụng nước đun sôi (nước đã được tiêu diệt vi khuẩn)

Theo Mayoclinic, có khoảng 10% những người nhiễm H. pylori bị loét dạ dày. Sử dụng thuốc kháng viêm non steroid trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng.

Triệu chứng

Hầu hết những người bị nhiễm H. pylori không có triệu chứng.

Khi H. pylori gây ra loét dạ dày, các triệu chứng có thể bao gồm đau bụng, đặc biệt là khi dạ dày của bạn rỗng vào ban đêm hoặc một vài giờ sau ăn. Đau có thể được mô tả như rát bỏng, bị bào mòn hoặc âm ỉ ở dạ dày, tái đi tái lại nhiều lần. Ăn hoặc uống các thuốc kháng acid có thể giảm đau.

Nếu bạn bị đau như mô tả ở trên hoặc đau nhiều và không có xu hướng thuyên giảm, bạn nên đi khám bác sĩ.

Những triệu chứng khác có thể liên quan đến nhiễm H. pylori bao gồm:

  • Ợ nóng
  • Đầy hơi, chướng bụng
  • Nôn hoặc buồn nôn
  • Chán ăn
  • Sụt cân

Tuy nhiên, những triệu chứng này có thể gây ra bởi các bệnh lí khác. Một vài triệu chứng của nhiễm H. pylori có thể gặp ở người khỏe mạnh. Những triệu chứng này khá phổ biến, nhưng nếu chúng tồn tại dai dẳng hoặc làm bạn cảm thấy lo lắng, hãy đến gặp bác sĩ. Nếu bạn chú ý thấy phân hoặc chất nôn của mình có màu đen hoặc có máu, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ.

Chẩn đoán

Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử của bạn cũng như tiền sử gia đình. Bạn sẽ cần cung cấp thông tin về các thuốc mình đã và đang sử dụng, bao gồm cả vitamin và các thực phẩm chức năng. Nếu bạn bị các triệu chứng của loét dạ dày, bác sĩ sẽ hỏi bạn về tiền sử sử dụng các thuốc các viêm non steroid, ví dụ như ibuprofen.

Thăm khám

Khi khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tìm các dấu hiệu chướng bụng hoặc đau bụng, nghe nhu động ruột của bạn.

Xét nghiệm máu

Bạn có thể sẽ được lấy máu trước khi sử dụng kháng sinh diệt H. pylori.

Xét nghiệm phân

Mẫu phân của bạn có thể cần được kiểm tra để xác định sự có mặt của H. pylori.

Test thở

Khi thực hiện test thở bạn sẽ được nuốt một chế phẩm có chứa ure. Nếu có mặt vi khuẩn H. pylori trong dạ dày, chúng sẽ tiết một loại enzyme làm phân hủy ure, giải phóng cacbon dioxide qua hơi thở, được phát hiện bằng một thiết bị đặc biệt.

Nội soi

Bạn có thể được nội soi dạ dày – tá tràng và làm sinh thiết bất cứ khu vực nào nghi ngờ nếu cần thiết.

Biến chứng

Nhiễm H. pylori có thể dẫn đến loét dạ dày, gây ra nhiều biến chứng:

  • Chảy máu trong: xảy ra khi vết loét ăn sâu vào các mạch máu
  • Tắc nghẽn: khi vết loét làm cản trở lưu thông thức ăn trong dạ dày
  • Thủng: khi vết loét ăn thủng thành dạ dày
  • Viêm phúc mạc

Các nghiên cứu chỉ ra rằng nhiễm H. pylori cũng có nguy cơ gây ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Tuy nhiên hầu hết những người nhiễm chúng không mắc ung thư dạ dày.

Điều trị

Nếu bạn bị nhiễm H. pylori nhưng không gây ra bất kỳ gì và bạn không có nguy cơ gia tăng ung thư dạ dày, điều trị có thể không cung cấp bất kỳ lợi ích nào.

Ung thư dạ dày và loét dạ dày - tá tràng có thể đi kèm với nhiễm H. pylori. Nếu bạn có người thân bị ung thư dạ dày hoặc loét dạ dày - tá tràng, bác sĩ có thể khuyên bạn nên điều trị. Điều trị có thể chữa khỏi loét, và làm giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư dạ dày.

Thuốc

Bạn thường cần phải sử dụng kết hợp hai loại thuốc kháng sinh khác nhau, cùng với một loại thuốc làm giảm acid dạ dày. Giảm acid dạ dày giúp kháng sinh hoạt động hiệu quả hơn.

Một số loại thuốc thường được sử dụng như:

  • Clarithromycin
  • Thuốc ức chế bơm proton (PPI), chẳng hạn như pantoprazole (Prevacid), esomeprazole (Nexium), pantoprazole (Protonix), hoặc Rabeprazole (Aciphex)
  • Metronidazole (7 đến 14 ngày)
  • Amoxicillin (7 đến 14 ngày)

Điều trị có thể thay đổi tùy thuộc vào tiền sử các bệnh lí của bạn hoặc bạn bị dị ứng với bất kì loại thuốc nào kể trên.

Sau khi điều trị, bạn sẽ có một bài kiểm tra tiếp theo cho H. pylori. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ một đợt kháng sinh là có thể điều trị khỏi bệnh, nhưng bạn có thể cần phải uống lâu hơn và sử dụng các loại thuốc khác nhau.

Lối sống và chế độ ăn

Không có bằng chứng cho thấy thực phẩm và dinh dưỡng đóng vai trò trong việc ngăn ngừa hoặc gây bệnh loét dạ dày - tá tràng ở những người nhiễm H. pylori. Tuy nhiên, thức ăn cay, rượu và hút thuốc có thể làm trầm trọng thêm một vết loét dạ dày - tá tràng và khiến vết loét lâu lành.

Điều trị

Có nhiều người bị nhiễm H. pylori mà không có bất kì triệu chứng nào. Nếu bạn đang có các triệu chứng cần điều trị, tiên lượng của chúng thường tốt.

Đối với những người phát triển các bệnh liên quan đến nhiễm H. Pylori, tiên lượng  sẽ phụ thuộc vào bệnh đó cũng như thời gian được chẩn đoán và điều trị. Bạn có thể cần phải mất nhiều hơn một đợt điều trị để tiêu diệt các vi khuẩn H. pylori. Có thể nhiễm trùng vẫn còn sau một đợt điều trị, loét đường tiêu hóa tái phát, hoặc hiếm hơn, ung thư dạ dày có thể phát triển. Rất ít người nhiễm H. pylori sẽ phát triển bệnh ung thư dạ dày. Tuy nhiên, nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày, bạn nên được xét nghiệm và điều trị tình trạng nhiễm H. pylori.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Loét dạ dày tá tràng: Nguyên nhân và triệu chứng

Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch: Những điều cần biết

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

  • 28/06/2025

    Người mắc bệnh tim có nên ăn trứng?

    Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.

  • 28/06/2025

    Thói quen sử dụng dầu mỡ trong chế độ ăn hiện nay của người Việt Nam

    Nhịp sống hiện đại cũng dần làm thay đổi chế độ ăn uống của con người, khi thời gian đôi lúc được coi là ưu tiên số 1. Việt Nam cũng không ngoại lệ trong tiến trình này. Từ những bữa ăn truyền thống giản dị vừa phải, ngày nay, các món ăn nhanh, nhiều dầu mỡ dường như đã trở thành một phần không thể thiếu, hiện diện đậm nét trong hầu hết các bữa cơm gia đình đến các bữa tiệc bên ngoài. Không nằm ngoài quy luật đó, sự dịch chuyển của xu hướng tiêu thụ dầu mỡ trong chế độ ăn cũng thể hiện rõ nét, bao gồm sự tăng vọt về số lượng và sự ưu tiên thiên lệch ngày càng rõ rệt đối với một số loại chất béo nhất định.

Xem thêm