Nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh được chia thành nhiễm khuẩn sơ sinh sớm (xảy ra trong vòng 72 giờ đầu sau sinh) hay còn gọi là nhiễm khuẩn từ mẹ truyền sang con và nhiễm khuẩn sơ sinh muộn (xảy ra sau 72 giờ đầu sau sinh).
1. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm?
Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sớm, trong đó chủ yếu được chia thành 2 nhóm sau:
- Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm: Có liên quan đến người mẹ, trẻ bị lây nhiễm vi khuẩn khi qua đường âm đạo.
- Các vi khuẩn phổ biến liên quan đến nhiễm trùng sớm bao gồm: Streptococcus nhóm B (GBS), Escherichia Coli, Staphylococcus Non Coagulase (tụ cầu không đông huyết tương), Haemophilus Influenzae, Listeria Monocytogenes.

Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trùng từ trong bào thai, lúc sinh hoặc sau khi sinh.
2. Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh sớm
Ở trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn sớm bao gồm các yếu tố sau:
- Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ trước khi sinh. Liên cầu khuẩn nhóm B cư trú ở mẹ, nhiễm khuẩn niệu hoặc nhiễm trùng trong thai kỳ hiện tại.
- Ối vỡ sớm, nước ối bẩn.
- Sinh non chuyển dạ tự nhiên.
- Vỡ ối > 18 giờ ở trẻ đẻ non.
- Mẹ sốt lúc sinh > 38°C, hoặc được theo dõi hoặc xác định chẩn đoán viêm màng ối.
- Mẹ có nghi ngờ hoặc xác định nhiễm trùng nặng cần tiêm kháng sinh trong khoảng thời gian 24 giờ trước và sau khi sinh.
- Trẻ sinh đôi cùng bị nghi ngờ hoặc xác định nhiễm trùng.
3. Nhận biết các dấu hiệu nhiễm trùng ở trẻ sinh sớm
Nếu sau khi sinh thấy bé có các biểu hiện dưới đây thì cần nghĩ đến nhiễm trùng ở trẻ:
- Bú kém hoặc bỏ bú.
- Li bì, khó đánh thức.
- Cử động ít hơn bình thường.
- Không dung nạp thức ăn (ví dụ: Nôn, chướng bụng, dịch dạ dày bẩn…).
- Rối loạn nhịp tim (nhịp chậm hoặc nhịp nhanh).
- Dấu hiệu suy hô hấp: Thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực nặng, cơn ngừng thở.
- Vàng da sớm 24 giờ đầu sau sinh.
- Nhiệt độ < 36°C hoặc > 38°C mà không giải thích được bằng các yếu tố môi trường.
- Thiểu niệu sau 24 giờ tuổi.
- Co giật, thóp phồng.
Điều cần lưu ý, nếu thấy trẻ có 1 trong các dấu hiệu trên, bố mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khám ngay, để tránh nguy hại đến sức khoẻ của trẻ.

Trẻ li bì, khó đánh thức là một trong những dấu hiệu để nhận biết nhiễm trùng ở trẻ sinh sớm.
4. Chẩn đoán và xác định nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm
Để xác định nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm, các bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm sau:
- Công thức máu: Bạch cầu trung tính < 2 hoặc >15 G/L, tiểu cầu < 100 G/L. Tỉ lệ bạch cầu non: Trưởng thành > 0,2.
- Đo CRP lúc trẻ có biểu hiện lâm sàng và 18 - 24 giờ sau, CRP > 10 mg/l.
- Đông máu có thể rối loạn (INR > 2).
- Tăng/ hạ đường huyết.
- Khí máu nếu trẻ có suy hô hấp: Toan chuyển hóa (BE ≥ -10).
- Cấy máu (trong tất cả trường hợp).
- Xem xét soi và cấy nước tiểu (không làm thường quy).
- Nếu có biểu hiện nhiễm khuẩn ở da, mắt, rốn thì cấy mủ. Nhiễm khuẩn mắt: Chú ý tìm Clamydia hoặc lậu cầu và bắt đầu kháng sinh toàn thân trong khi chờ kết quả.
- Chọc dịch não tủy nếu nhiễm trùng nặng hoặc có biểu hiện của viêm màng não mủ.
- Các thăm dò khác: X - quang ngực/bụng.

Xét nghiệm công thức máu để xác định nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm.
5. Điều trị nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm như thế nào?
Điều trị nhiễm khuẩn trẻ sơ sinh sớm được thực hiện nguyên tắc sau:
- Luôn luôn chú ý nguyên tắc vô khuẩn trong chăm sóc và điều trị cho trẻ sơ sinh.
- Phát hiện và điều trị biến chứng: Suy hô hấp, sốc.
- Điều trị kháng sinh: Nếu nghi ngờ biểu hiện nhiễm trùng, tiến hành các xét nghiệm và bắt đầu sử dụng kháng sinh sớm nhất có thể.
- Phối hợp với điều trị nâng đỡ và điều trị các biến chứng khác.
+ Cân bằng thân nhiệt: Nếu trẻ sốt ≥ 38,5℃ thì dùng Paracetamol: 10-15mg/kg/1 lần, không quá 4 lần/ngày. Nếu trẻ bị hạ nhiệt độ < 36,5℃ ủ ấm bằng lồng ấp hoặc Kangaru.
+ Cân bằng nước, điện giải, toan kiềm.
+ Chống suy hô hấp cấp: Oxy liệu pháp,thở CPAP, hô hấp hỗ trợ.
+ Chống rối loạn đông máu.
- Thay máu: Thay máu một phần trong trường hợp nhiễm trùng nặng, có tác dụng giảm độc tố và nồng độ vi khuẩn.

Nếu trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sốt ≥ 38,5℃ thì dùng Paracetamol 10-15mg/kg/1 lần để hạ sốt cho trẻ.
6. Dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh, bố mẹ cần lưu ý điều gì?
Phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả các trường hợp nhiễm khuẩn ở mẹ trong thời gian mang thai, tránh lây nhiễm sang con.
- Bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn trong chăm sóc và điều trị sơ sinh.
- Tắm và vệ sinh trẻ đúng cách, đặc biệt lưu ý khi chăm sóc các vùng da, rốn, mắt.
- Phòng ngủ cho trẻ cần thoáng, ấm, sạch và có đủ ánh sáng.
- Cho trẻ bú sữa mẹ sớm sau sinh vì trong sữa mẹ có kháng thể giúp trẻ có thể chống chọi với tác nhân bên ngoài môi trường.
- Giáo dục cho bà mẹ và gia đình ý thức vệ sinh trong quá trình chăm sóc trẻ, rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ, chăm sóc vệ sinh da, mắt, rốn cho trẻ.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ em.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!