Các triệu chứng thường gặp
Các triệu chứng phổ biến nhất của ngộ độc khí carbon monoxide thường không rõ ràng và liên quan đến nhiều vấn đề.
Các triệu chứng sớm
Carbon monoxide liên kết với hemoglobin để tạo ra một phân tử gọi là carboxyhemoglobin (COHb), gây cản trở khả năng vận chuyển và sử dụng oxy của cơ thể, đặc biệt là trong não. Do đó, các triệu chứng thường giống như các tình trạng khác thiếu oxy ảnh hưởng đến não bộ, ví dụ như:
Bởi vì carbon monoxide là một loại khí và thường sẽ ảnh hưởng đến tất cả mọi người được tiếp xúc với nó, nên các triệu chứng ngộ độc carbon monoxide sẽ dễ xác định hơn khi các triệu chứng tấn công nhiều người cùng một lúc. Do tính chất thay đổi liên tục của tình trạng ngộ độc carbon monoxide, chẩn đoán vẫn không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, nhưng rất ít khi đau đầu và buồn nôn (không đi kèm các triệu chứng khác) được chẩn đoán là do ngộ độ carbon monoxide.
Mặc dù vậy, khi carbon monoxide ảnh hưởng đến nhiều bệnh nhân cùng một lúc, nó thường được bị bỏ qua và mọi người thường nghĩ đến nhiễm trùng hoặc ngộ độc thực phẩm hơn là giả định tiếp xúc với carbon monoxide.
Các triệu chứng tiến triển
Khi quá trình ngộ độc carbon monoxide diễn ra, các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, nhưng vẫn cực kỳ mơ hồ và khó xác định cụ thể, bao gồm:
Chưa xác định được khoảng thời gian từ khi triệu chứng đau đầu xuất hiện cho tới khi bạn bị mất ý thức. Tiếp xúc với carbon monoxide phụ thuộc vào thời gian và nồng độ carbon monoxide, có nghĩa là lượng khí carbon monoxide trong không khí cũng quan trọng như thời gian bệnh nhân tiếp xúc với nó.

Triệu chứng hiếm gặp
Màu da đỏ sẫm, đỏ bừng là một dấu hiệu cho thấy ngộ độc carbon monoxide. Nguyên nhân là do lượng carboxyhemoglobin cao trong máu.
Thật không may, đây thường là triệu chứng xuất hiện muộn. Khi da có màu đỏ sẫm, đồng nghĩa với việc mức carbon monoxide trong máu đã quá cao và bệnh nhân có thể tử vong.
Vì vậy, chờ cho đến khi da đổi màu đỏ sẽ là quá muộn để chẩn đoán ngộ độc carbon monoxide. Để được điều trị thành công, ngộ độc carbon monoxide phải được nhận biết trước khi da bệnh nhân chuyển sang màu đỏ tươi.
Biến chứng lâu dài
Tiếp xúc lâu dài với nồng độ carbon monoxit cao hoặc ngay cả khi mức độ không cao, nhưng phơi nhiễm tiếp tục trong nhiều ngày hoặc vài tuần có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại vi, bệnh cơ tim và các vấn đề về thần kinh lâu dài.
Tổn thương não là một tổn thương nặng thường gặp khi bị ngộ độc khí carbon monoxide. Bệnh nhân có thể phát triển các biến chứng thần kinh (khó tập trung, mất trí nhớ, run, khó nói, vv) cùng lúc với ngộ độc carbon monoxide hoặc sau đó.
Có rất ít điều trị dựa trên bằng chứng về ngộ độc carbon monoxide. Hầu hết các điều trị tập trung vào việc loại bỏ carbon monoxide càng nhanh càng tốt. Những phương pháp điều trị này bao gồm việc cung cấp oxy lưu lượng cao cơ bản (15-25 lít mỗi phút) được cung cấp ở áp suất khí quyển bình thường, hoặc liệu pháp oxy hyperbaric được phân phối ở mức cao hơn áp suất khí quyển bình thường.
Khi nào cần đến gặp bác sĩ?
Ngộ độc carbon monoxide là rất nghiêm trọng và luôn cần được đưa đi cấp cứu ngay. Nếu nghi ngờ bạn hoặc người thân bị ngộ độc khí carbon monoxide, hãy gọi cấp cứu ngay. Di chuyển người bệnh đến vùng có không khí trong lành ngay lập tức. Thông thường, tốt nhất là nên ra ngoài trong khi chờ xe cứu thương.
Khi bạn gặp bác sĩ, lưu ý rằng tiền sử bệnh tật quan trọng hơn các triệu chứng. Cách quan trọng nhất để nhận biết ngộ độc khí carbon monoxide là nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm của các hành vi dẫn đến các triệu chứng. Bếp lò, lò sưởi, hoặc các thiết bị đốt củi thường là nguyên nhân cho ngộ độc khí carbon monoxide trong nhà. Ô tô và xe tải cũng là các nguồn gây ngộ độc carbon monoxide phổ biến.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ngộ độc thuỷ ngân
CTV Võ Dung
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.