Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nguyên nhân gây thiếu máu, thiếu sắt và cách chẩn đoán

Thiếu máu, thiếu sắt là bệnh lý rất phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó phụ nữ thời kỳ sinh nở và trẻ em thường chiếm tỷ lệ cao hơn.

Lý do thiếu máu, thiếu sắt

Sắt là một trong những chất vi lượng có vai trò quan trọng bậc nhất để tổng hợp nên hemoglobin, chất có mặt trong tế bào hồng cầu, có vai trò vận chuyển oxy trong máu đến các mô trong cơ thể.

Ở người bình thường, 90 - 95% lượng sắt trong cơ thể được tái sử dụng từ nguồn sắt do hồng cầu già bị phá hủy và giải phóng ra, có 5 - 10% (1 - 2mg) lượng sắt được bài tiết qua nước tiểu, mồ hôi, phân.

Để bù lại lượng sắt mất đi, cơ thể nhận thêm sắt từ thức ăn, quá trình hấp thu sắt diễn ra chủ yếu ở dạ dày, hành tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng.

Nguyên nhân phổ biến của thiếu máu do thiếu sắt là mất máu (phổ biến nhất) và giảm hấp thu sắt từ thức ăn.

˗ Do mất máu: Nguồn gốc của mất máu có thể rõ ràng, chẳng hạn như ở phụ nữ có lượng kinh nguyệt nhiều, mang thai nhiều lần, hoặc một người có vết loét chảy máu đã biết.

Trong một số trường hợp khác, vị trí chảy máu không rõ ràng như ở một người bị chảy máu mạn tính trong đường tiêu hóa (dạ dày, ruột non, đại tràng). Những tình trạng này có thể biểu hiện tiêu chảy phân đen hoặc phân có thể bình thường nếu mất máu xảy ra rất chậm.

˗ Do giảm hấp thu sắt: Bình thường cơ thể hấp thụ sắt từ thức ăn qua đường tiêu hóa. Nếu đường tiêu hóa không hoạt động bình thường, như trường hợp của những người mắc một số bệnh như bệnh celiac, viêm dạ dày tự miễn, các dạng viêm dạ dày khác, phẫu thuật cắt bỏ dạ dày (để giảm cân) hoặc các hình thức phẫu thuật giảm cân khác… sẽ dẫn tới hấp thu sắt không đầy đủ và gây thiếu máu do thiếu sắt.

Ngoài ra, còn có nguyên nhân khác, phổ biến của thiếu máu do thiếu sắt ở các nước đang phát triển là do thiếu thực phẩm có chứa sắt. Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra trên người lớn ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, vì nhiều loại thực phẩm chứa sắt và một số khác đã bổ sung thêm sắt (ngũ cốc ăn sáng, bánh mì, mì ống). Sắt cũng có sẵn trong một số thực phẩm có nguồn gốc thực vật.

Phụ nữ mang thai và sau khi sinh có thể bị thiếu máu do thiếu sắt, vì nhu cầu sắt tăng lên của thai nhi và nhau thai đang phát triển, cùng với sự mất máu vào thời điểm sinh nở.

Thiếu máu, thiếu sắt do nguyên nhân gì và chẩn đoán thế nào? - Ảnh 2.

Bệnh thiếu máu, thiếu sắt là bệnh lý rất phổ biến.

Biểu hiện thiếu máu, thiếu sắt

Khi thiếu máu, thiếu sắt sẽ có biểu hiện da xanh, niêm nhợt, tim nhanh, mệt, khó thở, chóng mặt, ù tai, lượng kinh nguyệt ít hơn bình thường ở nữ. Thiếu máu càng nặng thì triệu chứng càng rõ ràng hơn. Ngoài ra, còn có tình trạng tính tình dễ kích thích, đôi khi trầm cảm, rụng tóc, cảm giác lạnh.

Ở trẻ em sẽ chậm phát triển tâm thần, vận động, chậm phát triển chiều cao. Đôi khi cảm giác dị cảm, lưỡi nóng rát, thích ăn uống những thức ăn lạ (hội chứng Pica) như: Thèm ăn đất sét, gạo sống, ăn nước đá, cảm giác khó nuốt, ăn kém, chán ăn….

Chẩn đoán thiếu máu, thiếu sắt bằng các xét nghiệm sau:

‎- Xét nghiệm xác định mức độ và tính chất thiếu máu: Số lượng hồng cầu, lượng huyết sắc tố và tỷ lệ hematocrit giảm, hồng cầu nhỏ, nhược sắc.

- Xét nghiệm đánh giá mức độ thiếu sắt: Sắt huyết thanh giảm, ferritin giảm, transferrin tăng; khả năng gắn sắt toàn thể tăng; độ bão hòa transferrin giảm.

- Một số xét nghiệm tìm nguyên nhân: Soi dạ dày, soi đại tràng, siêu âm ổ bụng, tìm ký sinh trùng đường ruột (trứng giun móc trong phân); CD55, CD59 (chẩn đoán bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm),…

‎Chẩn đoán cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm, trong đó thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc và xét nghiệm sinh hóa máu: Ferritin < 30ng/mL hoặc độ bão hòa transferrin < 30%. Cần xác định nguyên nhân của thiếu máu thiếu sắt là do giảm cung cấp sắt hay mất sắt do mất máu hoặc do các nguyên nhân phối hợp.

Thiếu máu, thiếu sắt do nguyên nhân gì và chẩn đoán thế nào? - Ảnh 3.

Thiếu máu, thiếu sắt có thể gặp ở mọi lứa tuổi.

Cần làm gì khi thiếu máu, thiếu sắt?

Khi thiếu máu, thiếu sắt tùy trường hợp, các bác sĩ chỉ định khác nhau. Truyền máu trong trường hợp thiếu máu nặng.

Các chế phẩm thuốc bổ sung sắt dạng uống như Ferrous sulfate; ferrous gluconate; ferrous fumarate với liều lượng: 2mg sắt/kg/ngày trong vòng 6 đến 12 tháng, nên bổ sung thêm vitamin C hoặc uống thêm nước cam, chanh để tăng khả năng hấp thu sắt.

Viên sắt dùng đường uống hấp thu tốt nhất khi uống vào lúc đói, tuy nhiên nếu bị kích ứng dạ dày thì có thể uống trong lúc ăn.

Với chế phẩm bổ sung sắt dạng truyền tĩnh mạch, cần được thực hiện tại các cơ sở y tế chuyên khoa. Phải chẩn đoán và điều trị nguyên nhân gây thiếu sắt một cách triệt để, tránh gây thiếu sắt tái phát.

‎‎‎‎‎‎‎‎Phòng thiếu máu, thiếu sắt cần thực hiện chế độ ăn cân đối giàu sắt như thịt màu đỏ (thịt bò, thịt trâu…), hải sản, thịt gia cầm, trứng, bột bánh mì, đậu, lạc, bí đỏ, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống...g hấp thu sắt bằng ăn uống các loại quả giàu vitamin C như cam, chanh, dứa, nho, ổi, đu đủ...

- Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.

- Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai.

- Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Thiếu máu và những hệ lụy khó lường.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 18/11/2025

    Ngủ ngon hơn trong đêm thu: Bí quyết cho giấc ngủ sâu và trọn vẹn

    Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.

  • 17/11/2025

    Thời điểm và cách ăn hạt chia giúp giảm cân

    Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...

  • 17/11/2025

    Bệnh viêm não tự miễn

    Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!

  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

  • 16/11/2025

    Kiểm soát dị ứng giao mùa: Bí quyết giảm triệu chứng và sống khỏe

    Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Cách tự làm nước gạo lên men giúp tóc đẹp như đi spa

    Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.

  • 15/11/2025

    Bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ vào mùa đông: Cha mẹ cần biết gì?

    Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Khi nào chức năng xương khớp bắt đầu suy giảm?

    Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.

Xem thêm