Mặc dù có thể uống bổ sung canxi nhưng cách an toàn và hiệu quả nhất vẫn là nhất là thông qua chế độ ăn uống, ưu tiên các nguồn thực phẩm giàu canxi như: Sữa và các sản phẩm từ sữa; Cá, tôm, cua, ốc; Trứng, đặc biệt là lòng đỏ trứng; Các loại rau lá xanh thẫm như rau chân vịt, rau cải thìa, rau cải xoăn...
Trong số các thực phẩm trên thì sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai… là thực phẩm phổ biến giàu canxi nhất và canxi trong sữa dễ hấp thu hơn các loại thực phẩm khác.
Cụ thể trong một cốc sữa bò chứa từ 300 - 325mg canxi tùy thuộc vào tỷ lệ chất béo trong sữa, con số này chiếm khoảng 25% giá trị hàng ngày. Một cốc sữa dê cũng chứa khoảng 330mg hoặc 25% giá trị canxi hàng ngày.
Do vậy, sữa là nguồn thực phẩm rất cần thiết, đặc biệt cho những trường hợp có nhu cầu cần được bổ sung canxi cao như: phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, trẻ trong giai đoạn dậy thì, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh…
![]()
Sữa là thực phẩm bổ sung canxi tốt và dễ hấp thu nhất.
Theo PGS.TS Bùi Thị Nhung, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có đầy đủ chất đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng giúp cơ thể phát triển toàn diện.
Sữa dạng lỏng như sữa tươi, sữa tiệt trùng hoặc sữa bột pha có hàm lượng canxi là 100mg canxi trong 100ml sữa. Sữa chứa rất nhiều loại vitamin như: vitamin nhóm B (vitamin B1, B3, B5, B6 và B9…), vitamin C, vitamin D, vitamin E và vitamin K, có hàm lượng cao vitamin A, vitamin B2 và vitamin B12.
Sữa dạng lỏng là dung môi hòa tan và tăng khả năng hấp thu các vitamin A, D, E, K. Đặc biệt, sữa có hàm lượng canxi cao. Canxi trong sữa ở dạng kết hợp với casein, tỷ số canxi/phospho thích hợp nên dễ hấp thu.
Một đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa cung cấp 100mg canxi, tương đương với 1 miếng phô mai có trọng lượng 15g; 1 hộp sữa chua 100g.
Mặc dù sữa là nguồn thực phẩm thích hợp nhất để bổ sung dinh dưỡng và canxi nhưng đối với trường hợp không uống được sữa như người có biểu hiện không dung nạp lactose thường phải tránh sử dụng sữa và một số sản phẩm từ sữa.
Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đều có triệu chứng không dung nạp lactose khi ăn các sản phẩm này. Trên thực tế, một số người vẫn có thể dung nạp được phô mai, sữa chua và một số sản phẩm sữa có nguồn gốc từ thực vật khác.
Là sản phẩm phổ biến được làm từ sữa nên sữa chua có đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng của sữa và là một nguồn cung cấp canxi tuyệt vời.
Một cốc (245g) sữa chua nguyên chất chứa 23% đơn vị canxi hằng ngày, cũng như một lượng lớn phốt pho, kali, vitamin B2 và B12. Sữa chua ít béo còn có hàm lượng canxi cao hơn, với 34% đơn vị canxi hằng ngày trong 1 cốc.
Sữa chua còn cung cấp cho cơ thể một lượng lớn các vi khuẩn có lợi giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột và tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng.
Ngoài ra, trong sữa chua, đường lactose được lên men chuyển thành acid lactic, giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng dễ dàng hơn nên thích hợp cho người không dung nạp đường lactose.
Phô mai có tất cả các thành phần dinh dưỡng tương tự như sữa, nhưng ở độ đậm đặc cao nên hàm lượng lượng đạm, chất béo, đặc biệt hàm lượng canxi rất cao. Hàm lượng canxi trong phô mai cao gấp 3-6 lần sữa và sữa chua.
Phô mai có rất ít đường lactose nên có thể sử dụng cho người không dung nạp đường lactose. Phô mai cũng chứa thành phần chủ yếu là casein, loại protein giúp dễ tiêu hóa.
Trong trường hợp không dung nạp đường lactose, bị khó tiêu nếu uống nhiều sữa có thể giảm sữa và tăng cường bằng phô mai để đáp ứng đủ nhu cầu canxi.
![]()
Hàm lượng canxi trong phô mai cao hơn sữa và sữa chua.
Lactose chỉ được tìm thấy trong sữa từ động vật có vú, các sản phẩm sữa có nguồn gốc thực vật như sữa đậu nành không chứa lactose. Vì vậy, sữa đậu nành có thể là nguồn thay thế cho sữa bò trong trường hợp không dung nạp lactose.
Sữa đậu nành có hàm lượng protein cao, giàu canxi, ít chất béo bão hòa, cung cấp vitamin và khoáng chất cho cơ thể.
Ngoài ra, trong đậu nành có hai thành phần chính là protein và isoflavone đậu nành. Isoflavone là một phân lớp của flavonoid, là hợp chất phổ biến từ thực vật. Isoflavone trong đậu nành có thể tăng cường sức mạnh của xương và hỗ trợ giúp ngăn ngừa loãng xương.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu protein có thể giúp chúng ta no lâu hơn và tăng cường trao đổi chất. Vậy ăn trứng vào thời điểm nào giúp tăng hiệu quả giảm cân?
Ung thư phổi giai đoạn 0, được gọi là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), có nghĩa là các tế bào bất thường đã được tìm thấy trong niêm mạc đường thở trong một khối u duy nhất, không xâm lấn. Các tế bào này có khả năng lây lan và phát triển thành ung thư.
Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy khoảng 30% các trường hợp tử vong liên quan đến các vấn đề về tim mạch. Điều đáng lo ngại là bệnh không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi mà còn ngày càng phổ biến ở giới trẻ do lối sống thiếu lành mạnh. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Ăn sáng sớm phù hợp với nhịp sinh học của cơ thể và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Vậy thời điểm ăn sáng có tác động quan trọng đối với quá trình giảm cân không?
Buổi sáng ngủ, dậy tự nhiên thấy nách bị đau, là một dấu hiệu cảnh báo rằng có điều gì đó không ổn. Nguyên nhân cũng có thể đơn giản là do bị căng cơ, chỉ cần chườm đá và nghỉ ngơi là sẽ hết đau, cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng hoặc nặng hơn như một số bệnh ung thư.
Làm cha mẹ, ai cũng mong con ăn ngoan, lớn khỏe. Nhưng hành trình ăn dặm của trẻ lại chưa bao giờ “dễ như hướng dẫn trên mạng”. Bé biếng ăn, mẹ lo lắng; bé tăng cân chậm, cả nhà sốt ruột. Vậy đâu là cách ăn dặm đúng – đủ – khoa học để con thật sự phát triển khỏe mạnh?