1. Bệnh ho gà rất dễ lây
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn ho gà (Bordetella pertussis). Bệnh lây theo đường hô hấp, biểu hiện lâm sàng bằng những cơn ho dữ dội đặc biệt và có nhiều biến chứng.
Ho gà là bệnh rất dễ lây lan, thậm chí lây thành dịch. Bệnh chủ yếu lây theo đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp qua giọt nước bọt khi người nhiễm vi khuẩn ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc tiếp xúc với đồ vật bị nhiễm dịch tiết đường hô hấp.
Bệnh có khả năng lây nhiễm cao trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Khả năng lây nhiễm mạnh nhất trong thời gian 2 tuần đầu kể từ khi khởi phát bệnh. Khi đó 80% những người tiếp xúc cùng hộ gia đình có thể bị lây bệnh.
2. Dấu hiệu mắc bệnh ho gà
- Thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ 6-20 ngày (trung bình 9-10 ngày).
- Giai đoạn đầu: Khởi đầu của bệnh có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi, chán ăn và ho.
Giai đoạn đầu thường kéo dài 1 - 2 tuần, các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp trên thể hiện không rõ ràng, chỉ có ho là dấu hiệu gợi ý, phần nhiều ho về đêm.
- Giai đoạn kịch phát: Dấu hiệu chính trong giai đoạn này là các cơn ho. Cơn ho gà rất đặc trưng, thể hiện trẻ ho rũ rượi không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít như tiếng gà gáy. Cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm dãi trong suốt và sau đó là nôn.
Tiếp theo cơn ho dữ dội là bệnh nhi vã mồ hôi, tĩnh mạch cổ và da đầu nổi rõ. Đặc biệt ở trẻ quá nhỏ và trẻ sơ sinh có những cơn ngưng thở ngắn thay thế cho hiện tượng rít khi hít vào. Giữa các cơn ho, thông thường trẻ cảm thấy dễ chịu và có thể sinh hoạt bình thường.
Ngoài ra trong giai đoạn này còn thấy một số dấu hiệu như: chảy máu cam, xuất huyết kết mạc mắt hay bầm tím quanh mi mắt dưới.
- Giai đoạn hồi phục: Kéo dài trong vòng 1 - 2 tuần. Cơn ho ngắn lại, số cơn giảm. Tuy nhiên, nhiều tháng sau đó, ho có thể tái diễn gây ra viêm phổi.
Ở trẻ vị thành niên và người lớn, triệu chứng thường nhẹ, ít gặp cơn ho điển hình hoặc không có triệu chứng. Thường có ho kéo dài trên 7 ngày. Có tỷ lệ nhỏ trẻ đã từng tiêm vaccine nhưng vẫn mắc bệnh. Tuy nhiên ở những bệnh nhân này bệnh thường nhẹ, nhanh khỏi.

Trẻ mắc bệnh ho gà thường có các cơn ho rũ rượi.
(Ảnh minh họa)
3. Biến chứng của bệnh ho gà
Nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách, bệnh ho gà dễ diễn biến nặng, thậm chí tử vong do bị bội nhiễm, gây biến chứng viêm phổi, viêm phế quản-phổi, nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi và trẻ suy dinh dưỡng.
Đặc biệt, trẻ sơ sinh bị ho gà thường rất nặng nề. Ho kéo dài, ngừng thở là biến chứng hay gặp nhất và dễ gây tử vong, đặc biệt ở trẻ dưới 1 tuổi.
Bệnh nhân cũng có thể gặp lồng ruột, thoát vị, sa trực tràng. Trường hợp nặng có thể gặp vỡ phế nang, tràn khí trung thất hoặc tràn khí màng phổi. Viêm não là một biến chứng nặng của bệnh ho gà, tỷ lệ di chứng và tử vong cao.
4. Cách chăm sóc điều trị trẻ mắc bệnh ho gà
Khi trẻ có biểu hiện mắc ho gà, cha mẹ cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để khám và được hướng dẫn điều trị phù hợp.
Trong trường hợp trẻ mắc ho gà thể nhẹ: Số cơn ho ít, thời gian mỗi cơn ho ngắn, trẻ vẫn ăn uống bình thường, trong cơn ho không tím mặt… thì có thể chăm sóc điều trị tại nhà như sau:
- Cho trẻ uống thuốc theo đơn và hướng dẫn của bác sĩ.
- Để trẻ nghỉ ngơi yên tĩnh, sạch sẽ, tránh tiếp xúc chất kích thích như: khói thuốc lá, bụi, hóa chất...
- Cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu. Mỗi lần cho ăn ít một và nhiều lần trong ngày để tránh nôn, sặc. Với trẻ còn bú vẫn cho bú mẹ bình thường.
- Thường xuyên vệ sinh cơ thể trẻ. Sau mỗi cơn ho cần vệ sinh sạch đờm ở miệng của trẻ, dùng khăn mềm lau sạch miệng bằng nước muối ấm.
- Có thể nhỏ mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý. Với trẻ lớn vệ sinh răng miệng và súc miệng bằng nước muối. Vệ sinh răng miệng sau mỗi lần nôn.
- Cần phải cách ly những trẻ bị ho gà trong thời gian ít nhất 4 tuần kể từ khi có cơn ho điển hình. Khi tiếp xúc với bệnh nhân cần đeo khẩu trang, vệ sinh phòng ở, đồ chơi… bằng dung dịch sát khuẩn thông thường.
- Nếu trẻ có một trong các biểu hiện sau: Có nhiều cơn ho, trong cơn ho có đỏ hoặc tím mặt, thời gian mỗi cơn ho kéo dài; Ăn kém, nôn trớ nhiều; Thở nhanh, khó thở… cần đưa trẻ đến bác sĩ tái khám ngay.

Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để được hướng dẫn điều trị phù hợp.
5. Các biện pháp phòng bệnh ho gà
Vì ho gà rất dễ lây truyền do tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp có các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi, và khả năng lây truyền rất cao đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian như hộ gia đình, trường học… Vì vậy, bên cạnh việc tiêm phòng cần lưu ý thực hiện tốt các biện pháp khác như:
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng. Che miệng khi ho hoặc hắt hơi.
- Giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng cho trẻ hàng ngày.
- Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Hạn chế để trẻ đến những nơi đông người, tránh tiếp xúc với những người bị bệnh đường hô hấp, đặc biệt là người bệnh ho gà.
Chủ động tiêm vaccine phòng bệnh ho gà
Cha mẹ cần lưu ý đưa trẻ đi tiêm chủng vaccine phòng bệnh ho gà đầy đủ, đúng lịch:
- Mũi thứ 1: Tiêm khi trẻ 2 tháng tuổi.
- Mũi thứ 2: Sau mũi thứ nhất 1 tháng.
- Mũi thứ 3: Sau mũi thứ hai 1 tháng.
- Mũi thứ 4: Khi trẻ 18 tháng tuổi.
Đối với trẻ khi sinh ra từ các bà mẹ không có kháng thể phòng bệnh ho gà có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với trẻ nhận được kháng thể từ mẹ. Vì vậy, để chủ động phòng bệnh cho trẻ nhỏ trước khi bước vào độ tuổi tiêm chủng, các bà mẹ có thể tiêm vaccine phối hợp phòng bệnh uốn ván - bạch hầu - ho gà (Tdap) trong thời gian mang thai. Sau khi được tiêm phòng vaccine Tdap, cơ thể bà mẹ sẽ tạo ra các kháng thể cần thiết và truyền cho em bé trước khi sinh. Những kháng thể này giúp bảo vệ em bé chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà trong vài tháng đầu đời.
Bệnh ho gà thường xảy ra chủ yếu ở trẻ em dưới 6 tuổi. Trẻ càng nhỏ tuổi càng dễ mắc bệnh nặng và có nguy cơ mắc các biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh ho gà, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời. Được điều trị càng sớm, trẻ càng nhanh khỏi và ít có nguy cơ bị biến chứng.

Tiêm vaccine đầy đủ và đúng lịch là cách phòng bệnh ho gà hiệu quả nhất.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Phòng bệnh ho gà ở trẻ.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.