Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), ước chừng có khoảng 3,5 triệu người Mỹ bị nhiễm viêm gan C mạn tính và hầu hết họ không biết mình bị nhiễm nó.
Viêm gan C có thể không được phát hiện
Nhiễm viêm gan C lúc đầu có thể gây ra rất ít triệu chứng. Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi nhiều người bị nhiễm viêm gan C không hề biết rằng mình đang có một căn bệnh đe dọa đến tính mạng.
Virut viêm gan C tấn công gan, sau khi gây ra nhiễm trùng cấp tính, nhiều người sẽ chuyển sang nhiễm trùng mạn tính. Nhiễm trùng viêm gan C mạn tính phát triển từ từ gây ra viêm và phá hủy gan. Mất khoảng 20-30 năm để các tổn thương này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe có thể phát hiện được.
Xơ gan
Gan là một cơ quan quan trọng có chức năng giải độc máu và tạo ra các chất dinh dưỡng quan trọng. Tổn thương gan có thể xảy ra do nghiện rượu, ký sinh trùng, và nhiều nguyên nhân khác, bao gồm cả viêm gan.
Theo thời gian, tình trạng viêm gan để lại sẹo và tổn thương vĩnh viễn gọi là xơ gan. Khi đã tiến triển thành xơ gan thì tổn thương gan không thể tự lành. Xơ gan có thể dẫn đến ung thư gan và suy gan. Khi một người bị một trong các bệnh lí như vậy, họ có thể cần phải ghép gan.
Có hai giai đoạn của xơ gan là còn bù và mất bù. Xơ gan còn bù có nghĩa là cơ thể vẫn hoạt động bù trừ được mặc dù chức năng gan đã giảm và hình thành sẹo ở gan. Xơ gan mất bù có nghĩa là chức năng của nó đã bị phá vỡ, không đảm bảo được hoạt động củ cơ thể. Khi đó các triệu chứng nghiêm trọng có thể xảy ra, bao gồm suy thận, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản và bệnh lí não gan.
Triệu chứng của xơ gan do viêm gan C
Bạn có thể không xuất hiện bất kì triệu chứng và dấu hiệu nào của xơ gan cho đến khi có những tổn thương lớn ở gan. Triệu chứng của xơ gan bao gồm:
Sự hiện diện của xơ gan ở những bệnh nhân viêm gan C được xác định khi kết quả sinh thiết gan cho thấy sẹo. Tuy nhiên, các xét nghiệm và thăm khám có thể đủ để chẩn đoán mà không cần làm sinh thiết.
Tiến triển
Có ít hơn 1/4 những người có bị nhiễm viêm gan C có thể tiến triển thành xơ gan. Nhưng một số bệnh nhân bị viêm gan C có nhiều khả năng phát triển xơ gan. Uống rượu có thể làm tăng nguy cơ, vì vậy bất cứ ai bị nhiễm HCV mạn tính nên tránh uống rượu.
Bị nhiễm virut viêm gan C và virut khác (như HIV hoặc virut viêm gan B) có thể làm tăng nguy cơ bị xơ gan. Mức độ cao của chất sắt trong máu cũng có thể làm tăng nguy cơ của bạn.
Xơ gan có thể tiến triển nhanh sau 45 tuổi, như tăng xơ hóa và sẹo. Tích cực điều trị nhiễm virut viêm gan C ở những người trẻ có thể giúp ngăn chặn sự tiến triển thành xơ gan.
Tiên lượng
Nếu phát hiện sớm, xơ gan có thể có tiên lượng tốt. Điều trị một bệnh nhân viêm gan C bằng interferon có thể giúp làm chậm sự tiến triển của xơ gan.
Những người bị xơ gan mất bù không có tiên lượng tốt. Cuối cùng, điều trị có hiệu lực đối với xơ gan tiến triển chỉ là ghép gan. Nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân phổ biến nhất của ghép gan tại Hoa Kỳ.
Các biến chứng
Điều quan trọng là có thể sống khỏe mạnh khi bạn bị xơ gan. Hãy chắc chắn bạn đã tiêm chủng đầy đủ, bao gồm cả viêm gan B, viêm gan A, bệnh cúm và viêm phổi.
Xơ gan có thể thay đổi cách lưu thông dòng máu trong cơ thể. Các sẹo có thể chặn lưu lượng máu qua gan. Máu có thể chuyển hướng qua các mạch lớn (giãn tĩnh mạch) trong dạ dày và thực quản. Những mạch máu này có thể phình to và vỡ, gây chảy máu vào dạ dày. Đó chắc chắn là chảy máu bất thường.
Ung thư gan là một biến chứng của xơ gan. Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm và xét nghiệm máu định kì (mỗi vài tháng) để kiểm tra ung thư. Các biến chứng khác của xơ gan bao gồm:
Điều trị
Bệnh nhân xơ gan giai đoạn sớm có thể được điều trị bằng interferon và ribavirin. Các loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh gan và suy gan. Thậm chí nếu virut viêm gan C không được đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể, nếu sử dụng thời gian dài thì mức thấp của interferon có thể giúp làm chậm tiến triển các biến chứng của xơ gan.
Bệnh nhân có thể sống trong nhiều thập kỷ cùng với xơ gan, đặc biệt là nếu nó được chẩn đoán sớm. Để giữ cho gan được khỏe mạnh, cần duy trì sức khỏe chung của bạn, tránh uống rượu, chăm sóc y tế thường xuyên, và điều trị tình trạng nhiễm viêm gan C. Đến khám bác sĩ chuyên khoa gan mật để có được điều trị tốt nhất và theo dõi các biến chứng của bệnh.
Nhiều loại trái cây tươi mát, thơm ngon chứa các đặc tính dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất thiết yếu giúp giảm nồng độ acid uric. Tìm hiểu một số loại trái cây giúp giảm acid uric một cách tự nhiên.
Khí hư loãng là bình thường và có thể là dấu hiệu của âm đạo khỏe mạnh. Âm đạo tiết ra khí hư để tự làm sạch và cũng tiết ra nhiều khí hư hơn vào thời điểm rụng trứng. Tuy nhiên, nếu màu sắc hoặc độ nhớt (độ đặc) của khí hư thay đổi, hoặc khí hư trong, loãng kèm theo các triệu chứng khác như ngứa hoặc đau ở âm đạo, thì đó có thể là dấu hiệu của một vấn đề mà bạn cần đến gặp bác sĩ.
Mùa thu mang đến cảm giác mát mẻ và hương vị ngọt ngào của nhiều loại quả chín mọng. Có một số loại quả mùa thu rất tốt cho người bị táo bón vì chúng chứa nhiều chất xơ, nước và các hợp chất tự nhiên tốt cho đường ruột.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh không chỉ gây đau đớn ở các khớp mà còn có thể lan rộng đến các cơ quan khác như tim, phổi, mắt, và da.
Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.
Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.
Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.
Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.