Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Mối liên quan giữa xơ gan và viêm gan C

Viêm gan C có thể dẫn đến xơ gan với nhiều biến chứng phức tạp nhưng nó lại không có những dấu hiệu rõ ràng để nhận biết. Vì vậy, việc hiểu biết về bệnh viêm gan C đóng vai trò hết sức quan trọng.

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), ước chừng có khoảng 3,5 triệu người Mỹ bị nhiễm viêm gan C mạn tính và hầu hết họ không biết mình bị nhiễm nó.

Qua nhiều năm, nhiễm viêm gan C có thể gây tổn thương cho gan. Theo CDC, cứ 100 người bị nhiễm viêm gan C mạn tính lại có 5-20 người phát triển xơ gan. Trên thực tế, viêm gan C là nguyên nhân dẫn đến xơ gan và ung thư gan.

Viêm gan C có thể không được phát hiện

Nhiễm viêm gan C lúc đầu có thể gây ra rất ít triệu chứng. Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi nhiều người bị nhiễm viêm gan C không hề biết rằng mình đang có một căn bệnh đe dọa đến tính mạng.

Virut viêm gan C tấn công gan, sau khi gây ra nhiễm trùng cấp tính, nhiều người sẽ chuyển sang nhiễm trùng mạn tính. Nhiễm trùng viêm gan C mạn tính phát triển từ từ gây ra viêm và phá hủy gan. Mất khoảng 20-30 năm để các tổn thương này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe có thể phát hiện được.

Xơ gan

Gan là một cơ quan quan trọng có chức năng giải độc máu và tạo ra các chất dinh dưỡng quan trọng. Tổn thương gan có thể xảy ra do nghiện rượu, ký sinh trùng, và nhiều nguyên nhân khác, bao gồm cả viêm gan.

Theo thời gian, tình trạng viêm gan để lại sẹo và tổn thương vĩnh viễn gọi là xơ gan. Khi đã tiến triển thành xơ gan thì tổn thương gan không thể tự lành. Xơ gan có thể dẫn đến ung thư gan và suy gan. Khi một người bị một trong các bệnh lí như vậy, họ có thể cần phải ghép gan.

Có hai giai đoạn của xơ gan là còn bù và mất bù. Xơ gan còn bù có nghĩa là cơ thể vẫn hoạt động bù trừ được mặc dù chức năng gan đã giảm và hình thành sẹo ở gan. Xơ gan mất bù có nghĩa là chức năng của nó đã bị phá vỡ, không đảm bảo được hoạt động củ cơ thể. Khi đó các triệu chứng nghiêm trọng có thể xảy ra, bao gồm suy thận, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản và bệnh lí não gan.

Triệu chứng của xơ gan do viêm gan C

Bạn có thể không xuất hiện bất kì triệu chứng và dấu hiệu nào của xơ gan cho đến khi có những tổn thương lớn ở gan. Triệu chứng của xơ gan bao gồm:

 
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn
  • Chán ăn, sụt cân
  • Dễ chảy máu hoặc bầm tím
  • Ngứa
  • Vàng da, vàng mắt
     
  • Phù ở chân
  • Cổ chướng (dịch ổ bụng)
  • Xét nghiệm máu bất thường (bilirubin, albumin, các yếu tố đông máu…)
  • Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản
  • Suy giảm chức năng tâm thần do sự tích tụ các chất độc (bệnh lí não gan)
  • Nhiễm trùng màng bụng (viêm phúc mạc do vi khuẩn)
  • Suy gan và suy thận (hội chứng gan thận)

Sự hiện diện của xơ gan ở những bệnh nhân viêm gan C được xác định khi kết quả sinh thiết gan cho thấy sẹo. Tuy nhiên, các xét nghiệm và thăm khám có thể đủ để chẩn đoán mà không cần làm sinh thiết.

Tiến triển

Có ít hơn 1/4 những người có bị nhiễm viêm gan C có thể tiến triển thành xơ gan. Nhưng một số bệnh nhân bị viêm gan C có nhiều khả năng phát triển xơ gan. Uống rượu có thể làm tăng nguy cơ, vì vậy bất cứ ai bị nhiễm HCV mạn tính nên tránh uống rượu.

Bị nhiễm virut viêm gan C và virut khác (như HIV hoặc virut viêm gan B) có thể làm tăng nguy cơ bị xơ gan. Mức độ cao của chất sắt trong máu cũng có thể làm tăng nguy cơ của bạn.

Xơ gan có thể tiến triển nhanh sau 45 tuổi, như tăng xơ hóa và sẹo. Tích cực điều trị nhiễm virut viêm gan C ở những người trẻ có thể giúp ngăn chặn sự tiến triển thành xơ gan.

Tiên lượng

Nếu phát hiện sớm, xơ gan có thể có tiên lượng tốt. Điều trị một bệnh nhân viêm gan C bằng interferon có thể giúp làm chậm sự tiến triển của xơ gan.

Những người bị xơ gan mất bù không có tiên lượng tốt. Cuối cùng, điều trị có hiệu lực đối với xơ gan tiến triển chỉ là ghép gan. Nhiễm virus viêm gan C là nguyên nhân phổ biến nhất của ghép gan tại Hoa Kỳ.

Các biến chứng

Điều quan trọng là có thể sống khỏe mạnh khi bạn bị xơ gan. Hãy chắc chắn bạn đã tiêm chủng đầy đủ, bao gồm cả viêm gan B, viêm gan A, bệnh cúm và viêm phổi.

Xơ gan có thể thay đổi cách lưu thông dòng máu trong cơ thể. Các sẹo có thể chặn lưu lượng máu qua gan. Máu có thể chuyển hướng qua các mạch lớn (giãn tĩnh mạch) trong dạ dày và thực quản. Những mạch máu này có thể phình to và vỡ, gây chảy máu vào dạ dày. Đó chắc chắn là chảy máu bất thường.

Ung thư gan là một biến chứng của xơ gan. Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm và xét nghiệm máu định kì (mỗi vài tháng) để kiểm tra ung thư. Các biến chứng khác của xơ gan bao gồm:

  • Viêm lợi
  • Bệnh tiểu đường
  • Thay đổi chuyển hóa của các thuốc trong cơ thể

Điều trị

Bệnh nhân xơ gan giai đoạn sớm có thể được điều trị bằng interferon và ribavirin. Các loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh gan và suy gan. Thậm chí nếu virut viêm gan C không được đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể, nếu sử dụng thời gian dài thì mức thấp của interferon có thể giúp làm chậm tiến triển các biến chứng của xơ gan.

Khi xơ gan tiến triển, việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn do các biến chứng như tràn dịch màng bụng, thiếu máu, bệnh lí não gan; và có thể không an toàn khi sử dụng một số thuốc. Ghép gan có thể là điều trị duy nhất khả thi.
Xơ gan không có nghĩa là kết thúc

Bệnh nhân có thể sống trong nhiều thập kỷ cùng với xơ gan, đặc biệt là nếu nó được chẩn đoán sớm. Để giữ cho gan được khỏe mạnh, cần duy trì sức khỏe chung của bạn, tránh uống rượu, chăm sóc y tế thường xuyên, và điều trị tình trạng nhiễm viêm gan C. Đến khám bác sĩ chuyên khoa gan mật để có được điều trị tốt nhất và theo dõi các biến chứng của bệnh.

Bs. Trần Thanh Thanh (theo Healthline)
Bình luận
Tin mới
  • 07/10/2024

    Những thực phẩm giàu vitamin D bậc nhất

    Bạn có biết Vitamin D rất quan trọng với sức khoẻ nhưng nhiều người lại thiếu hụt? Hãy cùng tìm hiểu những loại thực phẩm chứa hàm lượng vitamin D cao nhất, giúp bạn dễ dàng bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày.

  • 06/10/2024

    Quản lý bệnh viêm loét đại tràng

    Viêm loét đại tràng là một căn bệnh mạn tính, nhưng bạn có thể kiểm soát được và chung sống với căn bệnh này. Bác sĩ sẽ làm việc với bạn để tìm ra phương pháp điều trị giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa chúng tái phát.

  • 05/10/2024

    Vitamin K1 và K2: trẻ sơ sinh nên bổ sung loại nào?

    Vitamin K rất cần thiết cho trẻ sơ sinh, và tình trạng thiếu hụt vitamin K ở trẻ sơ sinh xảy ra phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Vậy trong giai đoạn này, nên bổ sung vitamin K dưới dạng K1 hay K2 cho trẻ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

  • 04/10/2024

    Tắm khoáng nóng có giúp giảm cân không?

    Việc ngâm mình trong một vùng nước tự nhiên ấm áp, với tiếng chim hót xung quanh và không khí trong lành bên ngoài có thể giúp bạn cảm thấy thư giãn. Đôi khi một số người còn tin rằng tắm khoáng nóng giúp giảm cân. Vậy điều đó có đúng không? Cùng tìm hiểu câu trả lời và khám phá các lợi ích sức khỏe có thể có khi tắm khoáng nóng cùng Bác sĩ Dinh dưỡng VIAM nhé.

  • 03/10/2024

    Tại sao trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần bổ sung vitamin D3?

    Vitamin D có những vai trò rất quan trọng trọng việc hấp thu canxi, tham gia vào nhiều chức năng khác như tạo xương, miễn dịch, tăng trưởng. Việc thiếu hay thừa vitamin D đều để lại những ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Bổ sung vitamin D là điều được nhiều chuyên gia y tế khuyến cáo, tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ - trong đó vitamin D3 là dạng bổ sung được khuyến nghị tốt nhất.

  • 02/10/2024

    Phòng ngừa ngộ độc thực phẩm sau mưa lũ

    Theo Tiến sĩ, bác sĩ Trương Hồng Sơn, Viện trưởng Viện Y học ứng dụng Việt Nam, khi trời mưa nhiều, độ ẩm tăng cao sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sinh sôi, do đó thức ăn dễ bị ôi, thiu, mốc và sinh ra độc tố gây ngộ độc thực phẩm.

  • 02/10/2024

    Cần lưu ý gì khi tiêm vaccine Qdenga phòng sốt xuất huyết?

    Vaccine Qdenga đang được khuyến nghị tiêm cho trẻ em trên 4 tuổi và người lớn để phòng chống sốt xuất huyết, cùng tìm hiểu về loại vaccine này qua bài viết sau đây.

  • 01/10/2024

    Tác động của Vitamin D với sức khỏe

    Vitamin D (còn được gọi là calciferol) là một loại vitamin tan trong dầu, có mặt trong một số thực phẩm tự nhiên. Vitamin D cũng được sản xuất nội sinh khi tia cực tím (UV) từ ánh sáng mặt trời chiếu vào da và kích thích quá trình tổng hợp vitamin D.

Xem thêm