Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Loãng xương: Cách kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả

Loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp ở người luống tuổi, diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Nhiều người lầm tưởng rằng loãng xương chỉ xảy ra ở phụ nữ. Thực tế loãng xương có thể xảy ra ở cả nam và nữ. Vậy loãng xương khi nào cần đi khám; biện pháp nào phòng ngừa hiệu quả?

1. Loãng xương xảy ra khi nào?

Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương, xương bị suy yếu cấu trúc và giảm khối lượng dẫn đến xương mỏng, xốp và dễ gãy.

Trước năm 30 tuổi, quá trình tạo xương sẽ diễn ra mạnh hơn phá hủy nên xương phát triển và mạnh khỏe. Sau năm 30 tuổi, quá trình tu sửa xương vẫn diễn ra nhưng sự tạo xương chậm lại dẫn đến xương bị suy yếu, mỏng và xốp hơn. Nếu một người khi còn trẻ có được khối lượng và cấu trúc xương tốt thì sẽ giảm nguy cơ bị loãng xương hơn khi về già.

Bên cạnh đó, các khoáng chất có trong xương, các hormone nội tiết tố và các cytokin cũng là các yếu tố quyết định hoạt động của chu chuyển xương và mật độ xương.

Nếu canxi và các khoáng chất trong xương không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến mật độ và sức mạnh của xương. Hormone estrogen (nội tiết tố nữ) và androgen (nội tiết tố nam) thấp sẽ làm tăng quá trình mất xương. Đó là lý do phụ nữ mãn kinh sớm, nam giới bị thiểu năng sinh dục có nguy cơ cao bị loãng xương.

2. Yếu tố tăng nguy cơ loãng xương

Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương như:

  • Thiếu canxi và vitamin D.
  • Thường xuyên hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia.
  • Suy dinh dưỡng hoặc ăn uống thiếu chất.
  • Ít vận động.
  • Mắc một số bệnh suy giảm tuyến sinh dục nam & nữ như: suy buồng trứng sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…
  • Sử dụng thời gian dài các thuốc corticosteroid, heparin, phenyltoin,...
  • Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương cột sống, xương vùng hông.

3. Dấu hiệu nhận biết loãng xương

Đa số các trường hợp loãng xương không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi xảy ra tình trạng gãy xương. Một số triệu chứng có thể xảy ra khi một người đã bị loãng xương là:

  • Đau ở lưng, háng, mông, đùi hoặc đầu gối ở nhiều mức độ khác nhau.
  • Chiều cao giảm dần đi theo độ tuổi.
  • Dáng đi khom, lưng gù.
  • Gãy xương đốt sống, xương cổ tay, xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi)... sau một cú ngã hoặc chấn thương nhẹ.
Bệnh loãng xương có thể phòng ngừa hiệu quả bằng chế độ ăn uống, vận động hợp lý.

4. Hệ lụy loãng xương

Loãng xương sẽ khiến dễ bị gãy xương do té ngã. Những vị trí dễ gãy là xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi), xương cổ tay và xương đốt sống. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật nhưng biến chứng của gãy xương do loãng xương, đặc biệt ở người cao tuổi vẫn là một vấn đề lớn ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh và chi phí của xã hội.

Các vị trí gãy quan trọng như xương đốt sống, xương vùng hông có thể gây ra biến chứng như đau đớn, tàn phế, thậm chí là tử vong.

5. Ai nên khám và đo loãng xương?

Có nhiều yếu tố nguy cơ gây loãng xương, vì vậy chúng ta nên tầm soát loãng xương để phát hiện nguy cơ, chẩn đoán mức độ loãng xương. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Chống loãng xương thế giới, những người trên 50 tuổi, có một trong những yếu tố sau nên đo mật độ xương:

  • Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và caffein;
  • Người bị suy dinh dưỡng, còi xương ở thời kỳ trước khi trưởng thành;
  • Người thường bị té ngã, yếu cơ;
  • Người có tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương, đặc biệt là gãy xương cột sống và hông;
  • Người bị thiếu canxi và vitamin D;
  • Người bị bệnh nội tiết, bệnh thận hoặc hội chứng cushing;
  • Người bị các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…;
  • Người đang điều trị bệnh loãng xương.
  • Phụ nữ mãn kinh sớm;
  • Người trên 50 tuổi từng gãy xương ở độ tuổi trưởng thành;
  • Ngoài ra, những người có tiền sử hoặc hiện tại có dùng corticoid liều bất kỳ liên tục trong thời gian trên 3 tháng cũng cần khám và đo mật độ xương.

·6. Cách phòng ngừa loãng xương hiệu quả

  • Nguyên nhân dẫn đến loãng xương phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, có thể hạn chế nguy cơ loãng xương bằng các cách sau đây:
  • - Bổ sung canxi bằng dinh dưỡng: Những người trên 50 tuổi nên bổ sung canxi 1200mg/ngày. Sữa là nguồn cung cấp canxi quan trọng nhất. Ngoài ra canxi có trong rau ngót, cải xoăn, bông cải xanh, trái cây màu đậm, cá nhỏ ăn nguyên con, cá hồi, cá mòi, đậu nành, đậu phụ, hạnh nhân… Nếu lượng canxi từ thực phẩm không đủ, có thể bổ sung canxi theo chỉ định của các bác sĩ.
  • - Vitamin D: Cơ thể người có thể tự hấp thụ vitamin D từ ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó có thể bổ sung vitamin D bằng cách ăn lòng đỏ trứng, cá biển, bột mì, ngũ cốc… hoặc uống viên vitamin D theo theo chỉ định của bác sĩ.
  • - Tập thể dục: Các bài tập thể chất hỗ trợ làm chậm quá trình loãng xương. Những bài tập chịu trọng lực tác động nhiều vào chân, hông và cột sống là những bài tập tốt cho xương bao gồm: đi bộ, nhảy dây, chạy bộ, tennis, cầu lông, bóng chuyền,...
  • - Không hút thuốc: Thuốc lá làm giảm nội tiết tố và hạn chế khả năng hấp thu canxi.
  • - Không uống rượu bia: Nếu uống trên 2 ly rượu mỗi ngày sẽ hạn chế khả năng hấp thu canxi của hệ tiêu hóa, đẩy nhanh quá trình mất xương.
  • Phòng tránh té ngã: Tất cả mọi người đều cần phòng tránh té ngã, đặc biệt là người cao tuổi. Đối với những vị trí dễ ngã như cầu thang, bậc cửa, nhà tắm, nhà vệ sinh, dốc… cần cẩn thận hơn.
  • Bên cạnh việc duy trì thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh và khám sức khỏe, tầm soát mật độ xương định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh tật, tình trạng loãng xương ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Người bị thiếu máu, loãng xương có nên dùng thực phẩm bổ sung?

BS. Trần Thị Loan - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 26/04/2024

    Tại sao cần tiêm vaccine phòng uốn ván?

    Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.

  • 26/04/2024

    Vì sao da đầu đổ nhiều mồ hôi và cách cải thiện?

    Da đầu đổ nhiều mồ hôi khiến tóc bết, khó chịu, ngứa ngáy và tăng nguy cơ các bệnh về da. Tìm hiểu nguyên nhân tình trạng nhiều mồ hôi da đầu cũng như cách khắc phục tại nhà.

  • 26/04/2024

    Nguyên nhân khiến da mỏng hơn

    Làn da mỏng manh là làn da dễ bị nẻ và tổn thương. Đó là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi. Khi bạn già đi, các lớp da của bạn sẽ mỏng đi và trở nên mỏng manh hơn. Tuy nhiên, có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến độ dày của da. Ngay cả những rối loạn và việc sử dụng thuốc cũng có thể góp phần làm mỏng da.

  • 25/04/2024

    10 mẹo để loại bỏ nếp nhăn biểu cảm

    Nếp nhăn biểu cảm là những đường nhăn trên khuôn mặt xuất hiện khi chúng ta cử động cơ mặt. Chúng thường xuất hiện ở những vùng da mỏng manh như trán, giữa hai lông mày và xung quanh mắt và miệng.

  • 25/04/2024

    Dấu hiệu cho thấy cơ thể đang thiếu hụt protein

    Protein là một chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe. Khi cơ thể thiếu hụt protein sẽ xuất hiện một số dấu hiệu cảnh báo..

  • 25/04/2024

    Dùng thuốc an toàn khi đang cho con bú

    Nếu bạn đang cho con bú sữa mẹ, bạn đang cho con bạn một khởi đầu khỏe mạnh. Tuy nhiên, nếu cần dùng thuốc, bạn có thể thắc mắc về việc thuốc có thể ảnh hưởng đến sữa mẹ như thế nào. Bài viết dưới đây là những gì bạn cần biết.

  • 25/04/2024

    Cẩn trọng với thói quen bóc da môi

    Bóc da môi là một thói quen không lành mạnh phổ biến ở nhiều người. Dù là vô tình hay hữu ý, nó có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự khỏe đẹp của đôi môi.

  • 25/04/2024

    Tập thể dục khi mang thai

    Duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên trong suốt thai kỳ có thể giúp bạn khỏe mạnh và cảm thấy tốt nhất. Tập thể dục cũng có thể cải thiện tư thế của bạn và giảm một số khó chịu thường gặp như đau lưng và mệt mỏi. Một số bằng chứng cho thấy tập thể dục có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ (bệnh tiểu đường phát triển trong thai kỳ), giảm căng thẳng và tăng cường sức chịu đựng cần thiết cho quá trình chuyển dạ và sinh nở.

Xem thêm