Những ai có thể sử dụng liệu pháp miễn dịch?
Liệu pháp miễn dịch hiện nay vẫn chưa được sử dụng phổ biến như phẫu thuật hay hóa trị và xạ trị. Tuy nhiên, liệu pháp miễn dịch đã được chấp thuận cho việc điều trị một số loại ung thư. Nhiều loại liệu pháp miễn dịch khác cũng đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng. Nếu bạn hoặc người quen của bạn đang bị ung thư, hãy hỏi các bác sĩ và chuyên gia đang điều trị cho bạn hoặc người bạn quen nếu liệu pháp miễn dịch có thể là một lựa chọn để điều trị cho loại bệnh ung thư của bạn.
Các phản ứng phụ của liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch cũng có thể gây ra các phản ứng phụ, có ảnh hưởng khác nhau ở những người khác nhau. Các phản ứng phụ mà bạn gặp phải và hiệu quả điều trị phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn trước khi điều trị, loại ung thư, giai đoạn của bệnh, loại liệu pháp và liều điều trị. Các bác sĩ và điều dưỡng cũng không thể biết chắc chắn được bạn sẽ gặp phải loại phản ứng phụ nào.
Phản ứng phụ phổ biến nhất là những phản ứng trên da quanh vị trí tiêm, bao gồm:
Bạn cũng có thể gặp những triệu chứng giống với cúm, bao gồm:
Các phản ứng phụ khác bao gồm:
Liệu pháp miễn dịch cũng có thể gây ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Tuy nhiên những trường hợp này khá hiếm.

Liệu pháp miễn dịch được sử dụng như thế nào?
Các loại liệu pháp miễn dịch khác nhau được sử dụng theo những cách khác nhau, bao gồm:
Mức độ thường xuyên bạn cần sử dụng liệu pháp
Việc bạn phải sử dụng liệu pháp trong bao lâu và với mức độ thường xuyên như thế nào phụ thuộc vào:
Bạn có thể phải dùng thuốc mỗi ngày, mỗi tuần hoặc mỗi tháng. Một vài loại thuốc sẽ được sử dụng theo chu kì. Một chu kì là một giai đoạn sử dụng thuốc, theo sau là một giai đoạn nghỉ. Giai đoạn nghỉ là giai đoạn để cơ thể có khả năng phục hồi, đáp ứng thuốc và tạo các tế bào mới khỏe mạnh.
Làm cách nào để biết rằng liệu pháp điều trị đang có tác dụng?
Trong quá trình điều trị, bạn sẽ phải gặp bác sĩ thường xuyên. Bác sĩ sẽ làm các kiểm tra sức khỏe và hỏi han cảm giác của bạn. Bác sĩ cũng sẽ làm các xét nghiệm như xét nghiệm máu và các chẩn đoán hình ảnh. Các phương pháp này sẽ giúp đo kích thước của khối u và phát hiện những thay đổi trong máu.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Liệu pháp tế bào gốc và kì vọng điều trị ung thư
Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.
Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.
Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.
Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.