Bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính do các chủng loại virut như cúm A/H3N2, cúm A/H1N1, cúm B và cúm C; có khả năng lây nhiễm rất cao qua đường hô hấp, qua nước bọt hay dịch tiết do ho khạc, hắt hơi hoặc dính trên các vật dụng. Virut cúm có thể tồn tại hàng giờ bên ngoài môi trường, đặc biệt là trong thời tiết lạnh và độ ẩm cao, do vậy, mức độ lây lan càng tăng. Bệnh có thể diễn biến ở các mức độ khác nhau: đại dịch, dịch, dịch nhỏ tại các địa phương; diễn biến với các biểu hiện sốt, đau đầu, mệt mỏi, đau cơ, sổ mũi, ho.
Thông thường, người bệnh có thể hồi phục sau từ 2 - 7 ngày nhưng đối với người lớn tuổi, trẻ em, người mắc bệnh về thận, thiếu máu, tim phổi hay suy giảm miễn dịch…, bệnh có thể diễn biến nặng hơn, dễ gây biến chứng nguy hiểm…
Biến chứng đầu tiên hay gặp do cúm là viêm phổi (thường gặp ở những người trung niên có bệnh tim trước đó. Đây là một biến chứng với các biểu hiện suy hô hấp và tổn thương nặng nề ở phổi, tỉ lệ tử vong cao), viêm xoang, viêm tai giữa do nhiễm khuẩn thứ phát (nhất là với trẻ em). Ngoài ra, cúm còn gây biến chứng về thần kinh (như viêm não, viêm màng não, viêm tủy cắt ngang và hội chứng Guillain - Barré), tim (gây viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, làm nặng thêm suy tim ở bệnh nhân đã bị suy tim trước đó)…

Các triệu chứng cảm cúm ở trẻ nhỏ.
Thuốc điều trị triệu chứng
Khi nào dùng thuốc trị đặc hiệu?
Điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng virut được dùng trong các trường hợp nhiễm cúm có biến chứng, cúm nặng hoặc người bệnh có yếu tố nguy cơ bị biến chứng nghiêm trọng do cúm như người cao tuổi, trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, người có các bệnh lý mạn tính như tiểu đường, bệnh tim mạch, suy thận, béo phì... Những trường hợp này cần phải được chăm sóc y tế (nhập viện điều trị) và dùng thuốc kháng virut.
Việc dùng thuốc kháng virut cần được bác sĩ kê đơn và hướng dẫn sử dụng, người bệnh không tự ý mua dùng để trị cúm hay phòng cúm.
Thuốc chống virut gồm các thuốc như oseltamivir phosphate, zanamivir - đây là hai loại thuốc kháng virut cúm thường được sử dụng để chống lại dịch cúm lưu hành gần đây.
Đối với những trường hợp phải dùng thuốc kháng virut do bác sĩ chỉ định, thì việc dùng các thuốc này càng sớm càng tốt. Việc dùng thuốc kháng virut sớm sẽ giúp rút ngắn thời gian sốt và các triệu chứng của bệnh, đồng thời làm giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng của cúm. Vì vậy, việc đánh giá y tế nhanh tình trạng cúm để xem người bệnh có cần phải dùng thuốc kháng virut cúm hay không là rất quan trọng, nhất là những người nằm trong nhóm yếu tố nguy cơ cao bị cúm nặng hoặc biến chứng do cúm. Khi có dấu hiệu cúm, đầu tiên cần phải đi khám để được đánh giá đúng tình trạng bệnh và dùng thuốc thích hợp.
Khi dùng thuốc kháng virut để trị cúm, người bệnh cần chú ý tới một số bất lợi có thể xảy ra khi dùng thuốc như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ... Ngừng thuốc và cần sự trợ giúp khẩn cấp của y tế nếu có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng, phát ban da đỏ và phồng rộp hoặc bong tróc...
Và khuyến cáo của Bộ Y tế trong phòng, chống cúm
Để chủ động phòng chống cúm mùa, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện tốt các nội dung sau: đảm bảo vệ sinh cá nhân, che miệng khi hắt hơi, thường xuyên rửa tay với xà phòng, vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối; Giữ ấm cơ thể, ăn uống đủ chất để nâng cao thể trạng; Tiêm vắc-xin cúm mùa phòng bệnh; Hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân cúm hoặc các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh khi không cần thiết; Khi có triệu chứng ho, sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, xử trí kịp thời… Đặc biệt, không tự ý sử dụng các thuốc kháng virut (như tamiflu) mà phải tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bộ Y tế khẳng định Tamiflu là thuốc chữa cúm phải kê đơn
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.