Tính đặc hiệu của acyclovir
Acyclovir tác dụng với herpes simples virus (HSV) trong đó mạnh nhất với HSV1, kém hơn với HSV2, với tác nhân gây bệnh zona Viracella zotes virus (VZV) , với Cetomegalovirus (CMV), tác dụng đặc biệt tốt trong thể viêm não do HSV1 (làm giảm tử vong từ 70% xuống 20%, giảm các biến chứng trên người đã chữa khỏi) cũng tác dụng tốt trên thể viêm màng não nhẹ hơn do HSV2.
Những chú ý khi dùng:
- Phải dùng sớm ngay khi có triệu chứng bệnh, dùng liều cao vì thuốc phân bổ rộng trong các dịch (dịch âm đạo, dịch não tủy, thủy dịch, tinh dịch, nước mắt) trong các tổ chức (não, thận, phổi ruột, gan, lách, cơ tử cung ,niêm mạc).
- Phải dùng nhiều lần trong ngày (uống 3 - 4 lần ngày hoặc truyền tĩnh mạch liên tục) vì chu kỳ bán thải ngắn (người lớn 3 giờ, trẻ em 2 - 3 giờ, trẻ sơ sinh 4 giờ).
- Phải dùng kéo dài theo liệu trình vì thuốc chỉ làm ổn định mà không chữa khỏi bệnh (cần dùng lặp lại khi bệnh tái phát hay dùng liều thấp hơn hàng ngày để dự phòng một số trường hợp phải dùng gần như suốt đời theo định kỳ).
Herpes simples virus
Tùy theo bệnh, tình trạng bệnh mà chọn dạng thuốc, chọn cách dùng, chọn liều thích hợp:
Dạng uống: Dùng khi bệnh bình thường không nặng, cụ thể:
Trong bệnh mụn rộp môi do HSV1 dùng ngay từ đầu liều trung bình 1 lần 400mg mỗi ngày 2 - 3 lần, trong 5 ngày; nếu có kèm nhiễm HIV, dùng trong tối thiểu là 10 ngày.
Trong bệnh thủy đậu zona dùng liều rất cao mỗi lần 800mg, mỗi ngày 5 lần trong 5 - 7 ngày.
Trong bệnh nhiễm herpes sinh sục, đầu tiên dùng mỗi lần 400mg, mỗi ngày 3 lần trong 7 - 10 ngày, sau đó dùng từng đợt khi tái phát với liều cao hoặc dùng hàng ngày với liều thấp hơn để “khống chế tái phát”. Dùng theo kiểu “khống chế tái phát” sẽ hạn chế tần suất tái phát đến 70%, cải thiện chất lượng cuộc sống hơn là kiểu dùng từng đợt với liều cao
Dạng tiêm tĩnh mạch: Dùng khi bệnh nặng, cụ thể: như trong nhiễm HSV lan tỏa ở những người suy giảm miễn dịch tự nhiên hay suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) ghép tạng bị bệnh máu ác.
Dùng khi bệnh bình thường không nặng, cụ thể: tính hay trong nhiễm HSV tiên phát ở miệng hay đường sinh dục, trong nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh trong viêm giác mạc năng do HSV. Thí dụ trong bệnh zona nặng phải dùng sớm trong 48 giờ đầu tiên khi có triệu chứng, liều mỗi lần 5mg/kg cứ mỗi 8 giờ nhắc lại một lần, trong 5 - 7 ngày, nếu có kèm suy giảm miễn dịch phải tăng liều gấp đôi.
Dạng thuốc dùng tại chỗ: Cũng dùng ngay khi có triệu chứng dùng nhiều lần trong ngày (bôi lên vết thương mỗi ngày 6 lần) kết hợp với dùng toàn thân (uống).
Tác dụng không mong muốn
- Dạng thuốc uống: Dùng ngắn ngày hay dài hạn (1 năm) acyclovir đều có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, ban da, nhức đầu nhưng nhẹ; dùng nhiều năm (6 năm) vẫn không gặp tai biến cấp hay mạn nào nghiêm trọng.
- Dạng tiêm tĩnh mạch: Thường gặp viêm tĩnh mạch ở vị trí tiêm truyền. Thải trừ qua thận có thể gây kết tủa trong ống thận, nếu nồng độ cao dẫn đến suy thận do đó liều dùng phải căn cứ vào hệ số thanh thải creatinin, khi dùng phải truyền chậm (với thời gian trên 1 giờ), tránh truyền ngay, truyền một lượng lớn và phải uống đủ nước. Ít khi gặp hơn là các phản ứng tâm thần (ngủ lịm, run, nhầm lẫn, ảo giác, cơn động kinh).Làm tăng nhất thời ure, creatinin máu, enzym gan. Nếu dùng chung với các thuốc gây độc cho thận sẽ tăng nguy cơ suy thận.
Tính an toàn với thai
Từ số liệu trong danh bạ đăng ký thai (1984 - 1998), 1.234 trường hợp mang thai phơi nhiễm acyclovir, 756 trường hợp mẹ phơi nhiễm acyclovir trong 3 tháng đầu thai kỳ có tỷ lệ trẻ sinh ra bị khuyết tật là 3,2% tương đương với tỷ lệ khuyết tật nền trong dân số
Số liệu trong quần thể chung (1996 - 2008 do Đan Mạch thực hiện): Trong số 837.795 đã khảo sát có 1804 trẻ sinh ra từ các bà mẹ phơi nhiễm acyclovir, famcyclovir, valacyclovir trong 3 tháng đầu thai kỳ thấy: tỷ lệ dị tật sinh ra trong nhóm các bà có phơi nhiễm các thuốc trên không có sự khác biệt với tỷ lệ dị tật không bị phơi nhiễm với 3 thuốc này, cũng không có sự khác biệt về tỷ lệ khuyết tật nền trong dân số.
Với dạng dùng ngoài tỷ lệ sinh ra bị khuyết tật ở các bà mẹ bị phơi nhiễm các kháng sinh thuộc nhóm này trong 3 tháng đầu thai kỳ, trong 3 tháng giữa và trong 3 tháng cuối thai kỳ không khác với tỷ lệ dị tật sinh ra từ các bà mẹ không phơi nhiễm các kháng sinh này ở các thời kỳ tương tự.
Tóm lại những nghiên cứu mới nhất trên quy mô lớn chứng tỏ rằng acyclovir và famyclovir, alacyclovir an toàn với thai trong suốt thai kỳ.
Acyclovir có một số tính độc xuất hiện trong điều kiện dùng nhất định nhưng lại không gây hại thai. Do yêu cầu điều trị, thầy thuốc có thể cho dùng liều cao và /hoặc kéo dài. Cần có những hiểu biết để thận trọng nhưng mặt khác cũng có sự mạnh dạn cần thiết khi thực hiện y lệnh để thuốc phát huy được hiệu quả và an toàn.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Phòng chống bệnh thủy đậu - Phần 1, Phòng chống bệnh thủy đậu - Phần 2
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.