Nhiễm trùng qua đường tình dục có thể gây ung thư đại trực tràng hay không?
Một số nghiên cứu cho thấy rằng một số loại virus u nhú ở người (HPV) có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng (đại trực tràng).
Mặc dù HPV thường liên quan chặt chẽ hơn đến ung thư hậu môn - có khoảng 91% trường hợp chẩn đoán ung thư hậu môn có thể xảy ra do HPV - nhưng cũng có khả năng HPV có thể dẫn đến ung thư đại trực tràng.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là hầu hết mọi người nhiễm HPV đều có thể bị ung thư đại trực tràng . Mọi người cũng có thể phát triển bệnh ung thư đại trực tràng khi họ chưa bị nhiễm HPV hoặc mắc bất kỳ bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) nào khác.
Ung thư đại trực tràng có giống như ung thư hậu môn không?
Có sự khác biệt giữa ung thư hậu môn và ung thư đại trực tràng. Ung thư hậu môn ảnh hưởng đến hậu môn, trong khi ung thư đại trực tràng ảnh hưởng đến ruột. Tuy nhiên, nếu không điều trị, ung thư hậu môn có thể ảnh hưởng đến các mô lân cận, bao gồm cả đại trực tràng.
Nghiên cứu nói lên điều gì?
Theo Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), HPV có thể ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh, có thể biến những tế bào khỏe mạnh thành tế bào không điển hình và sau đó là tế bào ung thư.
Hiện có hơn 150 chủng HPV khác nhau. Các chủng HPV 16 và 18 là những chủng liên quan đến nhiều loại ung thư.
HPV liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tại các bộ phận:
HPV cũng có thể liên quan đến ung thư đại trực tràng. Theo một nghiên cứu năm 2022 dựa trên dữ liệu năm 2000-2013 từ cơ sở dữ liệu Đài Loan, những người nhiễm HPV có thể có nhiều khả năng phát triển ung thư đại trực tràng hơn những người không nhiễm loại virus này.
Các nghiên cứu khác - chẳng hạn như các đánh giá nghiên cứu năm 2020 và 2018 - đã đưa ra kết luận tương tự về mối liên hệ giữa HPV và ung thư đại trực tràng.
Tuy nhiên, hiện tại không có mối liên hệ nào được thiết lập giữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác và ung thư đại trực tràng.
Những yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng là gì?
Các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với ung thư đại trực tràng có thể bao gồm:
Ung thư đại trực tràng cũng có thể phổ biến hơn ở người lớn trên 50 tuổi và ở những người gốc Phi hoặc người gốc Do Thái Ashkenazi.
Bạn có thể làm gì để giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng ?
Không thể thay đổi một số yếu tố rủi ro đã nêu ở trên. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố liên quan đến thay đổi lối sống có thể góp phần giảm nguy cơ gây ra ung thư đại trực tràng.
Bạn có thể cố gắng giảm thiểu rủi ro bằng cách:
Những thay đổi lối sống này có thể là khó khăn đối với bạn. Bạn có thể cân nhắc giải quyết một hoặc hai lĩnh vực trong lối sống của bạn cùng một lúc và với sự hỗ trợ từ bác sĩ.
Giống như tất cả các bệnh ung thư, bác sĩ phát hiện ung thư đại trực tràng càng sớm thì kết quả càng tốt. Bạn nên nội soi hoặc khám sàng lọc các bệnh ung thư khác khi bạn bước sang tuổi 45.
Hãy hỏi ý kiến bác sĩ về tần suất bạn nên khám sàng lọc ung thư - các khuyến nghị của họ có thể khác nhau tùy thuộc vào nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng của cá nhân bạn.
Đọc thêm tại bài viết: Những cách dự phòng ung thư đại trực tràng
Khi nào bạn nên tới gặp bác sĩ?
Cân nhắc đi khám nếu bạn có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng.Ví dụ: nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng hoặc nếu bạn mắc bệnh viêm ruột, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về thời điểm và tần suất khám sàng lọc ung thư.
Điều quan trọng nữa là bạn cần phải được chăm sóc y tế nếu bạn có các triệu chứng bất thường hoặc triệu chứng liên quan đến ung thư đại trực tràng.
Mặc dù bạn có thể không gặp bất kỳ triệu chứng nào trong giai đoạn đầu, nhưng bạn có thể có các triệu chứng sau:
Những triệu chứng này thường có thể xảy ra do các bệnh lý ít nghiêm trọng hơn. Nhưng hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có những triệu chứng này trong hơn một tuần.
Từ đó, bác sĩ có thể đề xuất liệu có cần thiết phải sàng lọc ung thư đại trực tràng hay không.
Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.