Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ghi nhận sự xuất hiện vi rút Parecho tại Úc

Các trường hợp nhiễm vi rút Parecho có thể không biểu hiện triệu chứng, nhưng đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ khi nhiễm vi rút Parecho thường có biểu hiện sốt, cáu gắt, thờ ơ, phát ban, thở nhanh, tiêu chảy hoặc phân lỏng. Trường hợp nặng có thể gây viêm gan và viêm não.

Vi rút Parecho ở người (HPeV1 và HPeV2) được phân lập đầu tiên năm 1956. Vi rút Parecho thuộc họ Piconaraviridae, có 6 týp vi rút gồm (Human Parechoviruses -HPeV) HPeV1, HPeV2, HPeV3, HPeV4, HPeV5 và HPeV6. Parecho là một loại vi rút liên quan chặt chẽ với vi rút Entero. 

Hầu hết nhiễm vi rút Parecho ở mức độ nhẹ, chủ yếu gây tổn thương hệ tiêu hóa và hô hấp. Các trường hợp nhiễm vi rút Parecho có thể không biểu hiện triệu chứng, nhưng đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ khi nhiễm vi rút Parecho thường có biểu hiện sốt, cáu gắt, thờ ơ, phát ban, thở nhanh, tiêu chảy hoặc phân lỏng. Trường hợp nặng có thể gây viêm gan và viêm não. Bệnh do vi rút Parecho thường lây lan và trên 95% trường hợp nhiễm ở lứa tuổi từ 2-5 tuổi. Một số trường hợp bệnh diễn biến rất nhanh do vi rút có thể ảnh hưởng đến não dẫn đến co giật hoặc giật cơ. Bệnh lây truyền từ người này sang người khác do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của mũi, họng (nước bọt, đờm hoặc dịch nhầy mũi), giọt (hắt hơi, ho) hoặc phân của người bệnh. Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh.

Vi rút Parecho đã ghi nhận tại Mỹ vào thập kỷ 90, có ảnh hưởng đến khả năng vận động và giải quyết vấn đề của trẻ. Tại Nhật Bản vi rút HPeV (HPeV-3) được phân lập từ mẫu phân của bé gái Nhật Bản 1 tuổi năm 2014, nghiên cứu ban đầu về huyết thanh học HPeV-3 tại đây cho thấy 85% trẻ trước tuổi đến trường nhiễm vi rút Parecho. Tại châu Âu đã xác định vi rút này hơn một thập kỷ trước.

Đầu tháng 4/2016, tại Hội nghị khoa học hàng năm của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Úc ở Launceston, một báo cáo khoa học thông báo tại Úc đã ghi nhận trên 100 trẻ Úc phải nhập viện do nhiễm vi rút Parecho vào cuối năm 2013 và đầu năm 2014. Triệu chứng của trẻ trước khi nhập viện là sốt cao, phát ban và thường có cảm giác khó chịu. Các trẻ đều có biểu hiện viêm não đồng thời đã phát hiện vi rút Parecho trong dịch não tuỷ.

Giáo sư Cheryly Jones thuộc Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Úc cho rằng nhiễm vi rút Parecho không có khả năng phát triển thành vụ dịch lớn phạm vi toàn cầu nhưng trong thời gian tới sẽ tiếp tục ghi nhận dịch do vi rút này tại Úc.

Các nhà khoa học khuyến cáo phòng chống bệnh do vi rút Parecho tập trung vào những biện pháp sau:

  1. Giữ vệ sinh cá nhân để ngăn ngừa nhiễm vi rút Parecho, ngăn chặn sự lây lan vi rút cho người khác, đặc biệt là người chăm sóc bao gồm rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn, sau khi lau mũi, thay tã hoặc quần áo bẩn;

  2. Làm sạch quần áo bẩn và các bề mặt hoặc đồ chơi bị nhiễm; khi bị bệnh nên ăn uống và sử dụng đồ dùng riêng.

  3. Người đang cảm lạnh, có triệu chứng cúm hoặc mắc bệnh đường tiêu hóa không nên tiếp xúc với trẻ nhỏ.

  4. Khi chăm sóc trẻ nhỏ ốm nên rửa tay bằng xà phòng hoặc sử dụng chất sát khuẩn nhanh trước khi cho trẻ ăn hoặc chăm sóc.

Theo Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
Bình luận
Tin mới
  • 17/09/2025

    8 tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày

    Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.

  • 17/09/2025

    6 Nguyên nhân gây teo dương vật và cách khắc phục

    Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.

  • 16/09/2025

    Trẻ trên 5 tuổi có cần bổ sung vi chất không?

    Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.

  • 16/09/2025

    Phải mất bao lâu để thấy được kết quả khi tiêm Botox?

    Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.

  • 15/09/2025

    Vì sao cá mè xứng đáng có trong thực đơn?

    Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.

  • 15/09/2025

    Thực phẩm giàu omega-3 giúp giảm nguy cơ tử vong sau cơn đau tim: Bằng chứng từ nghiên cứu quốc tế

    Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh tim

    Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một số loại mất thính lực và nguyên nhân của chúng

    Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.

Xem thêm