Trẻ nhỏ luôn có hệ miễn dịch và sức đề kháng rất yếu, thế nên sử dụng thuốc kháng sinh chính là cách hữu hiệu nhất mà bố mẹ thường áp dụng cho con yêu của mình. Nhưng phải làm sao để có thể sử dụng thuốc kháng sinh đúng cách, đúng liều mà không khiến con tẻ sợ hãi, ám ảnh mỗi khi bệnh phải uống thuốc thì bài viết chia sẻ kiến thức hôm nay sẽ hỗ trợ thật nhiều cho bố mẹ.
Thuốc đưa vào cơ thể trẻ qua bất cứ đường nào (uống, tiêm, bôi ngoài da) đều được hấp thu, chuyển hóa ở gan và đào thải qua thận, trong khi chức năng gan thận ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ còn rất yếu.
Do đó, khả năng thải trừ thuốc ở đối tượng này chậm hơn nhiều so với người lớn và trẻ lớn. Vì vậy, dược chất dễ bị tích tụ trong cơ thể, gây ra ngộ độc, nhất là khi trẻ dùng thuốc kéo dài.
Thuốc vào cơ thể sẽ gắn với protein trong huyết tương và đẩy billirubin ra, làm tăng billirubin trong máu, gây nên hiện tượng vàng da. Ở trẻ nhỏ, sự phân phối kháng sinh trong cơ thể cũng khác người lớn vì tỷ lệ nước trong cơ thể nhiều hơn. Do đó liều lượng, cách dùng thuốc phải rất thận trọng.
Các loại thuốc kháng sinh được khuyến cáo không nên dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Cloramphenicol: Có thể gây “hội chứng xanh xám” cho trẻ sơ sinh, nhất là trẻ đẻ non. Trẻ bị xanh tái dần rồi trụy tim mạch và tử vong. Cloramphenicol còn gây ngộ độc cho tủy xương, nếu dùng kéo dài có thể gây suy tủy, thiếu máu không hồi phục.
Tetracyclin: Không nên dùng cho trẻ dưới 8 tuổi vì thuốc này làm chậm phát triển xương, làm cho răng có màu vàng nâu vĩnh viễn. Tetracyclin còn làm căng thóp ở trẻ sơ sinh.
Kháng sinh nhóm aminozid (như streptomycin, gentamycin): Nếu dùng cho trẻ sơ sinh sẽ dễ gây điếc. Các loại sulfonamid như bactrim không nên dùng cho trẻ nhỏ vì dễ gây vàng da và độc với thận. Các thuốc kháng sinh negram, nitrofurantoin, rifamicin cũng không nên dùng cho trẻ nhỏ vì có thể gây vàng da, nhiễm độc cho gan.
Về cách đưa thuốc kháng sinh vào cơ thể trẻ:
Phải hết sức thận trọng, nên dùng đường uống, hoặc tiêm tĩnh mạch nếu có chỉ định của thầy thuốc. Đối với trẻ nhỏ, không nên tiêm bắp vì làm trẻ đau và đặc biệt là dễ gây xơ cứng cơ, khiến trẻ bị tàn tật.
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ, do đó không nên cho rằng người lớn dùng gì thì trẻ em dùng nấy, chỉ cần bớt liều đi. Khi trẻ bị ốm, nhất thiết phải đưa đi khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế, không tự ý cho trẻ uống kháng sinh hoặc điều trị theo sự mách bảo của những người không có chuyên môn.
Không tự ý dùng thuốc cho trẻ vì có thể gây ngộ độc, lờn thuốc. Luôn tuân theo các hướng dẫn của bác sĩ khi dùng bất kỳ thuốc gì cho trẻ.
Không tự ý giảm hoặc tăng liều thuốc. Không sử dụng toa cũ, lấy thuốc của trẻ này cho trẻ khác uống.
Không bóp mũi trẻ, đè đổ thuốc. Giải thích và dỗ dành trẻ nếu trẻ khóc hoặc không chịu uống thuốc.
Không cho trẻ uống thuốc khi trẻ đang khóc, cười hay đang co giật.
Không nên cho trẻ uống thuốc lúc bụng đói, nhất là các thuốc giảm đau, kháng viêm như: aspirine, corticoide… để phòng ngừa chứng viêm loét dạ dày.
Cho trẻ uống những loại thuốc phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
Cách cho trẻ uống thuốc dễ dàng và không sợ hãi, nên chọn dạng thuốc thích hợp cho trẻ:
Không pha thuốc vào bất cứ loại nước nào hoặc thức ăn của trẻ. Chỉ nên pha thuốc với nước đun sôi để nguội để đảm bảo đặc tính của thuốc và duy trì hiệu quả điều trị.
Không pha thuốc vào những loại dịch uống hoặc thức ăn sau đây vì sẽ làm thành phần, hiệu quả và tác dụng của thuốc bị thay đổi.
Với tỷ lệ mắc cao ở người cao tuổi, loãng xương là mối đe dọa tiềm tàng dẫn đến gãy xương và suy giảm chất lượng cuộc sống. Cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu các biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả để đối phó với căn bệnh này!
Nghệ không chỉ là loại gia vị tốt mà còn có tác dụng hỗ trợ chữa một số bệnh. Dưới đây là 4 lợi ích sức khỏe khi sử dụng nghệ trong mùa đông.
Tuy không phải là yếu tố quyết định nhưng dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến quá trình dậy thì ở nữ giới. Một chế độ ăn uống cân bằng, giàu dinh dưỡng, hạn chế các thực phẩm không lành mạnh sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện và giảm thiểu các nguy cơ liên quan đến dậy thì sớm.
Trẻ em ngày nay có xu hướng dậy thì sớm. Dinh dưỡng cũng là một trong những yếu tố góp phần gây dậy thì sớm ở trẻ.
Da của chúng ta là cơ quan lớn nhất của cơ thể và nhiều tình trạng da có cả biểu hiện bên trong và bên ngoài. Chỉ có một số ít nghiên cứu đã xem xét cách chế độ ăn uống có thể tác động đến một số tình trạng da liễu nhất định. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê danh sách các tình trạng da phổ biến và cách chế độ ăn uống có thể giúp ích hoặc gây hại cho làn da của bạn.
Sự thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ tuổi mãn kinh không chỉ dẫn đến các triệu chứng được nhiều người biết đến như bốc hoả, thay đổi tâm trạng,…mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe xương, tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.
Xu hướng dậy thì sớm ngày càng gia tăng. Một số ít có thể là biểu hiện của bệnh lý, cần được điều trị đặc biệt.
Một nghiên cứu mới cho thấy, ngay cả khi bạn hút thuốc lá điện tử không chứa nicotine vẫn có tác động tiêu cực đến lưu lượng máu của cơ thể.