Trà thuốc là một dạng thuốc hãm, là một hình thức chế biến thuốc khác, thân thiện hơn, dễ sử dụng cho bệnh nhân hơn là hình thức thuốc sắc, thuốc tễ, thuốc hoàn... Sau đây là một số bài thuốc tiêu biểu được chế biến dưới dạng trà:
Trà bổ tỳ:
Nhân sâm (đảng sâm), bạch linh, bạch truật, cam thảo.
Tác dụng: ích khí, kiện tỳ, dưỡng vị. Thích hợp với chứng tỳ vị khí hư, sắc mặt vàng héo, tiếng nói nhỏ yếu, tứ chi vô lực, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược hoặc trầm hoãn.
Trà tiêu độc:
Sài đất, thổ phục linh, cỏ mực, cúc tần, kim ngân hoa. Hãm với 1 lít nước sôi, lọc bỏ bã, uống cả ngày. Tác dụng: giải độc gan, làm đẹp da mặt, điều trị mụn nhọt, mụn trứng cá, các vết lở loét ngoài da.
Kim ngân hoa
Trà trị cảm, tiêu đờm:
Trà trị viêm gan cấp tính: nhân trần 300g, sinh đại hoàng 60g, trà xanh 30g.
Ba vị tán vụn, mỗi ngày lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 - 15 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: thanh nhiệt lợi thấp, thông phủ, thoái hoàng; dùng để chữa viêm gan vàng da cấp tính có sốt.Nhân trần mát gan, tiêu độc
Trà hạ áp: hoa hòe, mã đề, rễ nhàu, táo nhân, cỏ xước, sinh địa, ngưu tất.
Tác dụng: hạ huyết áp, thay đổi trị số huyết áp khi dùng dài ngày. Trà hạ áp ổn định được huyết áp ở giai đoạn 1 và 2 của bệnh tăng huyết áp. Sau khi ngừng dùng không thấy có hiện tượng nẩy ngược của huyết áp. Thuốc có khả năng giữ huyết áp ổn định trên những trường hợp tăng huyết áp nhẹ và trung bình.
Hoa hòe
Trà hạ mỡ máu:
Ngưu tất thái lát mỏng 12g, hằng ngày có thể sắc hoặc hãm bằng phích nước nóng, uống thay nước trong ngày. Tác dụng của ngưu tất làm giảm cholesterol và triglycerit đã được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu và kết luận, đã được áp dụng vào điều trị ở Việt Nam trong vài chục năm nay.Ngưu tất
Bài thuốc này rất đơn giản, sử dụng dưới dạng chè thuốc nên rất hay có thể dùng bài thuốc này trong một thời gian dài.Khổ qua (mướp đắng)
Trà hạ đường huyết: trà khổ qua.
Trái khổ qua tươi, để cả hạt, thái mỏng, phơi khô, dùng trái già (không dùng trái chín). Hãm nước sôi dùng như nước trà.
Các chất trong khổ qua có tác dụng sinh học giống như insulin và kích thích tuyến tụy tăng cường tiết insulin theo nhu cầu của cơ thể, một số thành phần trong khổ qua giúp cơ thể ức chế sự chuyển hóa và hấp thu đường, ngăn ngừa bệnh đái tháo đường và ổn định đường huyết ở người đái tháo đường.
Trà giảm cân: trà bí đao.
Cách làm: cho nguyên quả bí còn vỏ và ruột lẫn hạt vào nồi, đổ đường nâu và long nhãn vào, đảo đều, ướp trong 30 phút. Đun bí trên bếp lửa nhỏ. Khi sôi cho lửa nhỏ, hầm khoảng 2 tiếng, tới khi bí nát nhừ, nước bí nâu và sánh. Múc vào rây mắt nhỏ và ép lọc nước cốt, bỏ bã.
Bí đao
Cất trà vào bình thủy tinh đã đun tiệt trùng, đậy kín để ngăn mát tủ lạnh dùng dần. Thành phần chủ yếu của bí là nước, nhưng khi được hấp thụ vào cơ thể có tác dụng hạn chế sự giữ nước.
Bí xanh giúp cơ thể thải được chất độc, mỡ và cả các viêm mô tế bào ra ngoài. Vì thế bí xanh không những giúp giảm cân hiệu quả mà còn có tác dụng làm đẹp da.
Ngoài ra, trà xanh cũng là một loại thức uống phổ biến hằng ngày giúp thanh nhiệt cơ thể, ngoài ra nó còn giúp thanh lọc các chất độc hại trong cơ thể và giúp giảm cân hiệu quả. Loại đồ uống này có chứa nhiều chất chống oxy hóa, vì thế nó rất tốt cho hệ tiêu hóa, làm giảm căng thẳng, mệt mỏi và tăng cường quá trình trao đổi chất trong cơ thể, từ đó làm hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh béo phì.
Trà chữa mất ngủ: trà lá tre:
Lá tre tươi 30g, đăng tâm thảo 5g. Hai thứ cho vào bình kín, hãm với nước sôi, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: thanh tâm giáng hỏa, trừ phiền, lợi niệu, an thần, thường dùng cho những người bị mất ngủ do mắc các bệnh có sốt cao khiến cho tâm âm bất túc, môi khô miệng khát, tâm thần bất định, mê sảng bồn chồn không yên, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ...
Ngoài ra, có tác dụng an thần, trị mất ngủ có thể dùng trà tâm sen, trà lá vông, trà lạc tiên...
Trà điều trị thấp khớp: lá lốt, thiên niên kiện, cỏ xước, hà thủ ô đỏ, sinh địa, sài đất, quế chi, thổ phục linh. Công dụng: điều trị các chứng đau nhức xương khớp, đau lưng, đau gối. Mỗi lần dùng 1 gói, hãm với 200ml nước sôi trong 15 phút. Bỏ bã, uống nước. Mỗi ngày dùng 20 - 30g.Trà nhuận gan: nhân trần, trâm bầu.
Theo sách thuốc cổ, nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn; vào được bốn đường kinh tỳ, vị, can và đởm; có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, lợi mật thoái hoàng, được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp.
Theo y học hiện đại, nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ, làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm. Có 30 chất trong dịch chiết Metanol từ lá và hạt trâm bầu có cấu trúc flavovoid như quadrangularol B, kamatakein, trihydroxy-dimetoxyflavon, methyl quadrangulate A, nor quadrangularic acid, vitexin, acid betulinic… có tác dụng chống lại các tác nhân gây tổn thương cho các tế bào gan, nhờ đó lá trâm bầu có tác dụng bảo vệ tế bào gan.
Dùng dạng bột hoặc nấu nước uống như nước trà. Ngày dùng 20 - 30g. Công dụng nhuận gan, điều trị các chứng ăn uống không ngon miệng, mụn nhọt, táo bón.
Tất cả các loại kể trên đều là thuốc có tác dụng cải thiện và điều trị bệnh. Do đó, nếu dùng một thời gian mà hiệu quả chưa như ý thì cần có sự hướng dẫn của người có chuyên môn. Một số loại trà tươi đơn giản có thể tự chế biến dùng tại nhà, một số loại trà khác được chế biến sẵn có thể tìm mua tại các nhà thuốc.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?