Chức năng của vitamin B6
Vitamin B6 hoạt động như một coenzym giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin. Nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất đạm, chất béo, carbohydrate, tổng hợp những chất dẫn truyền thần kinh.
Vitamin B6 là một thành phần quan trọng trong phát triển bào thai và trẻ em sau khi sinh, trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thần kinh và não. Vitamin B6 tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin và sự bài tiết của tuyến thượng thận.
Vitamin này còn cần thiết cho phản ứng lên men tạo glucose từ glycogen, góp phần duy trì lượng đường huyết trong máu ổn định; giúp bảo vệ tim mạch, tăng cường hệ miễn dịch và duy trì chức năng não khỏe mạnh. Giảm lượng cholesterol/máu ở người vữa xơ động mạch. Giảm sự hình thành oxalat/máu và tống oxalat thừa ra đường tiểu chống tạo sỏi thận. Chống stress. Tăng cường hệ miễn dịch. Tăng hoạt tính của vitamin C.
Theo kết quả nghiên cứu ở 591.000 người trên 10 nước châu Âu từ năm 1992 - 2000 của các nhà khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu ung thư quốc tế Lyon (Pháp), vitamin B6 và methionin có tác dụng tốt trong việc giảm thiểu ung thư phổi (cho cả người nghiện thuốc lá và người không hút thuốc lá).
Nguồn cung cấp vitamin B6
Vitamin B6 có nhiều trong các loại thực phẩm, dễ tan trong nước, mất tác dụng khi nấu thức ăn ở nhiệt độ cao. Các loại thực phẩm có nhiều Vitamin B6 gồm:
- Thức ăn động vật như: thịt bò, thịt gia cầm, thịt lợn, trứng, cá...
- Thức ăn thực vật như: ngũ cốc nguyên hạt, khoai tây, đậu nành, đậu hạt, lạc, cà rốt, cải bắp, súp lơ, chuối, dưa hấu,... (các thực phẩm này không nên bảo quản lâu, hầm nhừ, đông lạnh hoặc là ở dạng đồ hộp vì như vậy sẽ mất nhiều vitamin B6 và các loại vitamin khác).
- Một số vi khuẩn đường ruột cũng tổng hợp được vitamin B6, đáp ứng một phần nhu cầu của cơ thể.
Để vitamin B6 không bị mất đi, sản phẩm hoa quả, thịt tươi sống cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh; sữa và ngũ cốc nên để nơi thoáng mát, khô ráo, không ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
Những trường hợp cần bổ sung vitamin B6
Những trường hợp sau cần bổ sung vitamin B6:
- Phụ nữ thời kỳ mang thai hoặc cho con bú, trẻ em chậm lớn, người già, vận động viên phải tập luyện nặng, người có triệu chứng ăn mất ngon, uể oải, mất ngủ, buồn nôn.
- Những người bị rụng tóc, thiếu máu nhược sắc, cơ thể dễ bị kích thích, rối loạn tâm thần, co giật, động kinh, tổn thương niêm mạc miệng, viêm lưỡi, viêm da, tăng tiết bã nhờn, nhiễm độc thai nghén, bỏng nặng, cường giáp, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, nhiễm khuẩn nặng, nghiện thuốc lá, thuốc lào hoặc thường xuyên phải ngửi khói thuốc. Các trường hợp: viêm thần kinh thị giác do rượu, viêm thần kinh ngoại vi.
- Các trường hợp rối loạn chuyển hóa bẩm sinh; rối loạn hấp thu, có những trường hợp phải bổ sung vitamin B6 suốt đời (ví dụ trẻ em bị co giật do lệ thuộc pyridoxin. Người thiếu máu nguyên bào sắt di truyền).
- Các trường hợp rối loạn do dùng thuốc: Vitamin B6 điều trị ngộ độc isoniazid (bị co giật hoặc hôn mê); hoặc ngộ độc penicilamin, quá liều cycloserin, ngộ độc hydralazin cấp. Vitamin B6 dùng hỗ trợ điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra (để chống các tác hại trên thần kinh như co giật, hôn mê); hỗ trợ điều trị đau do thần kinh (kết hợp B1, B6 và B12 liều cao dạng tiêm).
Nhu cầu vitamin B6 hàng ngày của con người
Vitamin B6 khi vào cơ thể được hấp thu nhanh và dự trữ phần lớn ở gan, một phần ở não và cơ; đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Nếu lượng vitamin B6 đưa vào vượt quá nhu cầu thì sẽ bị đào thải dưới dạng không biến đổi.
Nhu cầu vitamin B6 hàng ngày của người bình thường là: 2 mg/ngày với nam và 1,6 mg/ngày cho nữ. Trẻ em 0,3 mg/ngày tăng dần đến 0,6 mg/ngày khi trẻ lớn đến 5 tuổi. Tuổi đi học là 1mg/ngày tăng dần đến tuổi trưởng thành.
Nếu sử dụng vitamin B6 quá 100 mg/ngày sẽ tổn hại thần kinh. Các trường hợp dùng liều dưới 100mg/ngày, nếu thấy tê chân, tay hoặc mất cảm giác thì cũng nên xem xét giảm liều.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh không chỉ gây đau đớn ở các khớp mà còn có thể lan rộng đến các cơ quan khác như tim, phổi, mắt, và da.
Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.
Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.
Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.
Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.
Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.