Ngày nay, mặc dù có nhiều tiến bộ trong công tác chữa bỏng, nhưng ở tổn thương bỏng sâu, sau khi được phục hồi da và những bộ phận bị tổn thương vẫn tồn tại những di chứng tại chỗ hoặc có loại sau một thời gian mới phát sinh và tiến triển nặng, ảnh hưởng đến chức năng chi thể hoặc bộ phận cơ thể và thẩm mỹ, đến khả năng lao động và sinhhoạt bình thường của người bị bỏng...
Dự phòng và điều trị các di chứng bỏng
Mức độ di chứng phụ thộc vàođộ sâu, vị trí của bỏng, phương pháp điều trị tổn thương bỏng,... bao gồm các loại chính: sẹo phì đại, sẹo lồi và sẹo co kéo. Ngoài ra, còn có thể gặp các biến chứng như dính tổ chức, loét thiểu dưỡng, ung thư hóa trên nền sẹo...
Điều trị di chứng bỏng là một vấn đề ngày càng được quan tâm, nhằm cải thiện sức khỏe, phục hồi công năng, phục hồi thể hình và thẩm mỹ cho bệnh nhân, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Các biện pháp dự phòng và điều trị di chứng bỏng được chia làm 4 nhóm và thường được sử dụng phối hợp tùy từng trường hợp cụ thể và kinh nghiệm của mỗi thầy thuốc. Bao gồm:
Sử dụng thuốc: như corticosteroid tiêm vào sẹo, các thuốc nhóm kháng histamin, penicillamin, methotrexat, colchicin, madecassol, hirudoid… bôi tại chỗ.
Biện pháp cơ học: băng ép tạo áp lực, băng ép kết hợp silicone gel, dụng cụ cố định tứ chi, cổ...
Vật lý liệu pháp: như áp lạnh cục bộ, chiếu tia X, siêu âm (Ultrasounds), điện xung (Transcutaneouselectrical nerve stimulation (TENS): làm giảm đau trong sẹo), sử dụng laserCO2, các loại laser màu…
Phẫu thuật: phẫu thuật được chỉ định dựa trên mục tiêu chính là phục hồi cấu trúc giải phẫu, phục hồi chức năng và giải quyết nhu cầu thẩm mỹ, đồng thời cần chú ý các yếu tố tâm lý người bệnh, đến tổ chức tại chỗ phẫu thuật. Hiện nay, phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu trong điều trị di chứng bỏng, nhất là điều trị sẹo co kéo. Cần chú ý, về thờigian, thường đợi cho sau 6 tháng kể từ khi vết bỏng thành sẹo mới mổ. Trước khi phẫu thuật phải khẳng định sẹo đã ổn định chưa, sẹo đã ổn định mềm, trong khi đó sẹo chưa ổn định cứng, vẫn còn các tế bào viêm và myofibroblast sẽ gây nên co kéo thứ phát sau phẫu thuật. Cần có kế hoạch xử trí thích hợp và dự kiến lâu dài, chú ý mổ từng đợt, giải quyết từng bước, mổ kết hợp với vận động liệu pháp cho từng bệnh nhân.
Các phương pháp phẫu thuật gồm: chuyển vạt da (vạt chuyển, vạt xoay tại chỗ, vạt V - Y, tạo hình chữ U, vạt có cuống mạch nuôi hằng định, vạt da kiểu Ý, trụ FILATOP, vạt tự do có nối mạch vi phẫu...); phẫu thuật ghép da, hiệu quả nhất là ghép da dày toàn lớp kiểu WK (Wolffe Krause), ngoài ra còn ghép da xẻ đôi, ghép da mỏng; giãn tổ chức (tissue expansion).
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng, tái hòa nhập cộng đồng
Vật lý trị liệu ở các bệnh nhân bị bỏng là một công việc quan trọng và phải được thực hiện thường xuyên nhằm phục hồi chức năng các cơ quan, tăng cường sức đề kháng cơ thể giúp cho sự liền vết thương và tránh những biến chứng do nằm lâu của bệnh nhân bỏng như loét các điểm tỳ, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, loãng xương, co rút các khớp…Vật lý trị liệu mà chủ yếu là vận động liệu pháp (Kinesistherapy) có hay không có dụng cụ hỗ trợ nên được áp dụng cho bệnh nhân bị bỏng ngay trong giai đoạn bỏng mới khi bệnh nhân vừa thoát sốc, có thể chia làm 3 giai đoạn áp dụng vật lý trị liệu cho bệnh nhân:
Giai đoạn 1: giai đoạn cấp, mục đích ngăn ngừa: sự giới hạn của khớp, sự co rút của gân, cơ, biến chứng đường hô hấp, phù nề.
Giai đoạn 2: giai đoạn sau giai đoạn cấp, mục đích: phục hồi trương lực cơ, đưa trở lại trạng thái bình thường, giúp bệnh nhân hồi phục trong thời gian ngắn nhất có thể.
Giai đoạn 3: giai đoạn di chứng, mục đích: ngăn ngừa sẹo, điều trị di chứng khớp, di chứng thần kinh, đưa bệnh nhân hội nhập lại môi trường sống, gia đình và xã hội.
Các bác sĩ điều trị và chuyên gia trị liệu sẽ khám và hoạch định kế hoạch điều trị về vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho bệnh nhân từ lúc nhập viện đến lúc ra viện. Sau khi ra viện bệnh nhân vẫn phải theo một chương trình tập luyện để chống các di chứng của sẹo bỏng.
Ngoài ra, một vấn đề cần chú ý trong điều trị bỏng là tâm lý liệu pháp. Thời gian điều trị bỏng sâu diện rộng thường kéo dài, hàng ngày người bệnh cần tiếp nhận nhiều thủ thuật gây đau đớn, chấn thương thêm, mất máu (thay băng, tiêm truyền, thay đổi tư thế, lấy máu xét nghiệm, phẫu thuật các loại...) do đó đặc biệt cần chú ý đến tâm lý tiếp xúc, thái độ ân cần động viên, phục vụ tận tình và thông cảm sâu sắc với hoàn cảnh người bệnh. Sau khi khỏi ra viện, bệnh nhân vẫn thường có tâm lý tự ti về hình thể, ngại tiếp xúc với mọi người xung quanh, khó khăn trong tái hòa nhập cộng đồng. Ở các nước phát triển, vấn đề tâm lý liệu pháp đã được chú ý đúng mức, bệnh nhân luôn được tư vấn, giúp đỡ kịp thời của hệ thống các chuyên gia tâm lý. Còn ở nước ta, chưa có hệ thống các chuyên gia tâm lý cho ngườibệnh nói chung và người bệnh bỏng nói riêng, chủ yếu dựa vào người nhà bệnh nhân, do đó vấn đề tái hòa nhập cộng đồng của bệnh nhân còn nhiều khó khăn.
Công tác điều trị bỏng, nhất là bỏng sâu diện rộng rất khó khăn, tốn kém, đòi hỏi phải điều trị toàn diện, tích cực, điều trịtoàn thân kết hợp điều trị tại chỗ, chú trọng dự phòng và điều trị di chứng bỏng, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho người bệnh. “Thành công của điều trị bỏng không chỉ là sự cứu sống bệnh nhân, mà còn là chất lượng cuộc sống trong đó có chất lượng sẹo, chất lượng các hoạt động của chi thể. Do vậy, nên theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau khi ra viện để có kế hoạch can thiệp hợp lý”.
Điều trị phẫu thuật có vai trò rất quan trọng trong cứu sống các trường hợp bỏng sâu diện rộng, tái tạo phục hồi di chứng bỏng. Các phương pháp điều trị phẫu thuật trong bỏng gồm:
- Các kỹ thuật xử trí hoại tử bỏng: rạch hoại tử bỏng, cắt bỏ hoại tử bỏng (tiếp tuyến hoặc toàn lớp), khoan đục xương bị hoại tử, cắt cụt chi, tháo khớp, lấy sụn viêm...
- Các phẫu thuật ghép da và che phủ tổn khuyết bỏng: ghép da tự thân (mảnh lớn, mảnh nhỏ, siêu nhỏ, mảnh da tem thư...), ghép da đồng loại, dị loại, màng sinh học; chuyển vạt da...
- Phẫu thuật điều trị các biến chứng ngoại khoa ở bệnh nhân bỏng: thắt mạch máu, mổ dẫn lưu các ổ áp-xe, viêm mủ khớp, mở khí quản, khâu lỗ thủng tiêu hóa...
- Phẫu thuật điều trị các di chứng bỏng.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh
Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.
Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.
Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.