Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Dị tật thường gặp ở trẻ sinh ngôi mông

Khi gần đến ngày sinh, em bé có thể sẽ xoay ngôi và quay đầu xuống dưới, chuẩn bị cho việc ra đời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mông, chân hoặc cả mông và chân của em bé sẽ hướng xuống dưới, chứ không phải là đầu khiến mông và chân sẽ chui ra trước. Tình trạng này được gọi là ngôi mông và có khoảng 3-4% số ca sinh đủ tháng sẽ có ngôi mông.

Trẻ sinh ra có ngôi mông sẽ có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh cao hơn một chút. Việc không thể chuyển ngôi thuận trước khi sinh cũng có thể xảy ra do hậu quả của các dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, không phải tất cả những em bé sinh ra có ngôi mông đều sẽ bị dị tật bẩm sinh.

Các loại ngôi mông

Có 3 loại ngôi mông:

  • Ngôi mông không hoàn toàn kiểu mông: là dạng ngôi mông phổ biến nhất, khi mông sẽ chui ra ngoài trước. Chân trẻ sẽ giơ lên ở phía trước mặt và bàn chân gần với đầu
  • Ngôi mông hoàn toàn: mông ở gần với đường dẫn sinh hơn, đầu gối co lại và bàn chân ở gần mông
  • Ngôi mông không hoàn toàn: mông và một bàn chân sẽ ở gần đường dẫn sinh hơn, chân còn lại vẫn sẽ giơ lên như trong trường hợp ngôi mông không hoàn toàn kiểu mông.

Tỷ lệ trẻ sinh ngôi mông bị dị tật bẩm sinh là bao nhiêu?

Số lượng em bé sinh ra ngôi mông bị dị tật bẩm sinh sẽ cao hơn một chút. Một nghiên cứu cho thấy rằng ít nhất 11.7% số trẻ em sinh ra ngôi mông sẽ mắc ít nhất 1 dị tật bẩm sinh. Con số này ở trẻ em sinh ngôi thuận chỉ là 5.1%. Nghiên cứu này cho rằng, ngôi mông có thể là chỉ báo cho thấy em bé có bất thường bẩm sinh. Do có các bất thường bẩm sinh nên em bé không thể xoay về ngôi thuận trước khi sinh được. Tuy nhiên, không phải tất cả em bé sinh ra với ngôi mông đều bị dị tật.

Những dị tật nào thường gặp ở em bé sinh ngôi mông?

Các nghiên cứu cho thấy rằng, những dị tật dưới đây thường gặp ở trẻ sinh ngôi mông:

  • Bất thường bẩm sinh về hông hoặc loạn sản hông: trẻ sinh ngôi mông có thể gặp phải các bất thường bẩm sinh về hông, ví dụ như chứng loạn sản hông vì các chuyển động trong tử cung của trẻ có thể bị hạn chế. Dị tật này đặc biệt phổ biến ở trẻ sinh nogoi mông không hoàn toàn kiểu mông
  • Các bất thường về hệ thần kinh và cơ xương: trẻ sinh ngôi mông sẽ có nguy cơ gặp các bất thường về hệ thần kinh hoặc cơ xương hơn do giảm chuyển động trong tử cung. Bất thường này có thẻ là lý do khiến trẻ không xoay được về ngôi thuận trước khi sinh
  • Bất thường về cấu trúc tai, mặt, mắt, cổ: những bất thường này có thể ảnh hưởng đến khả năng xoay của trẻ
  • Sứt môi, hở hàm ếch, bất thường về hệ tuần hoàn, hô hấp: những tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ sinh ngôi mông do có quá nhiều nước ối
  • Bất thường hệ niệu dục: có thể khiến trẻ sẽ ở ngôi mông do quá ít hoặc quá nhiều nước ối
  • Bất thường nhiễm sắc thể: hạn chế sự phát triển trong tử cung thường đi kèm với bất thường về nhiễm sắc thể và có thể dẫn đến ngôi mông.

Nghiên cứu cũng lưu ý rằng, mặc dù có thể xảy ra nhiều bất thường, nhưng trẻ sinh ngôi mông sẽ không gặp phải các bất thường ở hệ tiêu hoá.

Biến chứng của ngôi mông

Sa dây rốn và bị kẹt đầu là các vấn đề phổ biến nhất ở trẻ sinh ngôi mông. Nếu dây rốn bị chèn ép trong quá trình sinh, thì lượng máu và oxy đến thai nhi sẽ giảm xuống.

Sinh ngôi mông cũng sẽ đi kèm với tình trạng suy thai trong nhiều trường hợp. Thời gian sinh lâu và việc nước ối nhuốm phân su có thể là lý do cho tình trạng suy thai. Trong quá trình sinh trẻ  ngôi mông, cũng sẽ có nguy cơ bị lệch vị trí hông cao hơn

Dự phòng các vấn đề do ngôi mông

Không có cách nào để dự phòng các dị tật bẩm sinh ở trẻ sinh ngôi mông. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến ngôi mông có thể dự phòng được bằng cách chuyển ngôi thai trước khi sinh.

Tác động từ bên ngoài

Kỹ thuật này thường được thực hiện ở tuần thứ 37 của thai kỳ, trước khi quá trình chuyển dạ bắt đầu nhưng rất hiếm khi được thực hiện trong quá trình sinh nở, khi màng ối đã vỡ.

Bác sĩ có thể sẽ tiêm cho bạn các thuốc ứng chế chuyển dạ trước để ngăn chặn các cơn co tử cung và giúp làm thư giãn tử cung. Sau khi theo dõi tư thế của thai nhi, vị trí bánh rau và lượng nước ối, bác sĩ sẽ nhẹ nhàng ấn vào vùng bụng để thay đổi vị trí của em bé. Trong quá trình này, thai nhi sẽ được theo dõi chặt chẽ thông qua việc siêu âm và theo dõi tim thai.

Biến chứng trong quá trình này rất hiếm, nhưng không phải không xảy ra. Do vậy, kỹ thuật này nên được tiến hành ở bệnh viện có thể tiến hành cấp cứu mổ đẻ. Nếu thành công, bạn hoàn toàn có thể sinh thường sau khi đã xoay ngôi thành công.

Trị liệu thần kinh cột sống

Phương pháp này tập trung vào việc thư giãn tử cung và các dây chằng, giúp làm giảm áp lực lên vùng chậu. Phương pháp này dựa trên lý thuyết rằng tử cung càng thư giãn thì em bé sẽ càng dễ xoay ngôi. Tuy nhiên, chưa có nhiều bằng chứng khoa học ủng hộ việc sử dụng phương pháp này.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Các dấu hiệu chuyển dạ là gì?

Ths. Liên Hương - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo MomJunction)
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm