Nghe kém là tình trạng giảm một phần hay toàn bộ khả năng thu nhận và hiểu ý nghĩa của âm thanh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2020, hơn 5% dân số thế giới bị nghe kém, trong số này trẻ em chiếm 9%. Việt Nam là nước thuộc khu vực có tỷ lệ nghe kém cao, ước tính hàng năm có từ 1.200 đến 1.400 trẻ nghe kém ra đời.
Nghe kém ở trẻ em sẽ dẫn đến giảm hoặc mất khả năng phát triển lời nói và ngôn ngữ. Phát hiện sớm nghe kém và áp dụng phương pháp can thiệp phù hợp giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
1. Nguyên nhân nghe kém
1.1. Nghe kém bẩm sinh: Nghe kém xuất hiện khi trẻ sinh ra
- Do di truyền: Chiếm khoảng 50% các trường hợp nghe kém bẩm sinh, do di truyền gen đột biến gây nghe kém từ bố mẹ.
- Do dị dạng bẩm sinh của tai ngoài, tai giữa, tai trong.
- Người mẹ trong quá trình mang thai bị nhiễm trùng (rubella, giang mai), nhiễm độc do phải dùng một số loại thuốc (kháng sinh aminoglycosides, lợi tiểu, điều trị sốt rét…).
- Yếu tố nguy cơ: Ngạt trong quá trình chuyển dạ, trẻ đẻ non, thiếu cân.
1.2. Nghe kém mắc phải: Nghe kém xuất hiện trong quá trình trẻ phát triển
- Nhiễm trùng:
Viêm tai giữa cấp, mạn tính: giảm khả năng dẫn truyền âm thanh từ môi trường vào tai trong do dịch hoặc mủ ở tai giữa, màng nhĩ thủng, gián đoạn hoặc cố định chuỗi xương con, viêm gây tổn thương tai trong.
Viêm màng não: khoảng 10% trẻ bị nghe kém tiếp nhận ở mức độ khác nhau sau viêm màng não.
Viêm do virus: sởi, thủy đậu, quai bị,…
- Nhiễm độc: đặc biệt là các kháng sinh aminoglycoside như gentamycin, tobramycin.
- Chấn thương vùng đầu, tai: gây tổn thương tai, dây thần kinh thính giác và não.
- Tiếng ồn: âm thanh có cường độ trên 115 dB có thể gây điếc hoặc nghe kém cho trẻ em dù chỉ tiếp xúc 1 lần trong thời gian từ 3 đến 15 phút.
2. Khi nào cần nghĩ đến nghe kém ở trẻ em?
2.1. Trẻ dưới 6 tháng tuổi:
Không cử động, khóc hay phản ứng với tiếng động lớn.
Không quay đầu theo hướng có giọng nói.
Không bị đánh thức dậy bởi âm thanh lớn.
2.2. Trẻ từ 6 tới 12 tháng tuổi:
Không có phản ứng gì trước tiếng nói của người thân.
Không bập bẹ hay ậm ừ.
Không hiểu một số từ đơn giản như “chào” hay “vỗ tay” ở 12 tháng.
Không có phản ứng như quay đầu về phía phát ra âm thanh.
Không có phản ứng khi nghe gọi tên mình.
2.3. Trẻ từ 12 tới 18 tháng tuổi:
Không quay chính xác về hướng có tiếng gọi mình.
Không phản ứng với các âm thanh.
Không bắt đầu bằng việc bắt chước và sử dụng các từ đơn giản như “ba”, “bà”…
Không nghe được tivi ở mức âm lượng bình thường.
2.4. Trẻ 2-3 tuổi:
Không thể làm theo yêu cầu bằng lời nói mà thiếu gợi ý bằng hình ảnh, hành động.
Không thể nhắc lại các cụm từ đơn giản.
Không thể định hướng được nơi phát ra âm thanh.
Không hiểu và không sử dụng được những từ đơn như: đi, con, to, lớn…
2.5. Trẻ 4-5 tuổi:
Không thể kể ra một vài việc chúng làm gần đây.
Không thể thực hiện được một cuộc trò chuyện đơn giản.
Trẻ nói những câu rất khó hiểu.
2.6. Lứa tuổi đến trường:
Thiếu tập trung, hay lơ là, học lực giảm sút.
Thu mình lại với các giao tiếp bên ngoài và biểu hiện “những hành động phản kháng” mạnh mẽ vì nghe kém nên liên tục bị hiểu nhầm.
Nếu phụ huynh thấy con em mình có một trong những biểu hiện trên, hãy đưa con đi khám bệnh ở các cơ sở y tế có chuyên khoa tai mũi họng càng sớm càng tốt. Thời điểm “vàng” để can thiệp giúp trẻ nghe kém có thể nghe tốt hơn và phát triển ngôn ngữ bình thường là trước 24 tháng tuổi.
3. Cần làm gì khi nghi ngờ trẻ bị nghe kém?
Khi nghi ngờ trẻ bị nghe kém, trẻ cần được đưa đi khám chuyên khoa Tai Mũi Họng càng sớm càng tốt. Tại khoa Tai Mũi Họng, những việc bác sĩ sẽ làm bao gồm:
- Hỏi tiền sử của mẹ trong quá trình mang thai, hoàn cảnh phát hiện nghe kém ở trẻ, bệnh lý đi kèm, các thuốc đã sử dụng…
- Khám bằng dụng cụ thông thường và nội soi tai mũi họng để đánh giá:
Vành tai, ống tai ngoài: phát hiện dị dạng, loại bỏ nút ráy, dị vật.
Màng nhĩ: kín hay thủng, các bất thường trong tai giữa.
Mũi xoang: viêm mũi xoang, dị tật hốc mũi, VA quá phát, …
Đầu cổ: phát hiện các dị dạng bẩm sinh khác.
- Chỉ định các thăm dò về thính giác: tùy thuộc vào lứa tuổi, đặc điểm cụ thể của trẻ nhằm xác định trẻ có bị nghe kém hay không, loại nghe kém, mức độ nghe kém.
Đo nhĩ lượng, phản xạ cơ bàn đạp.
Đo âm ốc tai.
Đo đáp ứng thính giác thân não.
Đo đáp ứng thính giác ở trạng thái ổn định.
Đo thính lực: qua quan sát hành vi, tăng cường thị giác, trò chơi có điều kiện, đơn âm.
- Chẩn đoán hình ảnh: chụp cắt lớp vi tính xương thái dương, cộng hưởng từ sọ não, giúp phát hiện các bất thường về giải phẫu cũng như lập kế hoạch điều trị can thiệp phục hồi chức năng nghe.
Hiện nay, nhiều cơ sở y tế đã được trang bị nhiều máy móc hiện đại giúp phát hiện và đánh giá chính xác tình trạng nghe kém của bệnh nhân.
4. Điều trị nghe kém ở trẻ em
Trẻ bị nghe kém cần được điều trị sớm, phối hợp nhiều chuyên khoa như Tai Mũi Họng, Thính học, Nhi, Phục hồi chức năng, đồng thời có sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và của toàn xã hội. Hiện nay, điều trị nghe kém cho trẻ gồm những biện pháp sau:
- Phẫu thuật: đặt ống thông khí tai giữa, tạo hình tai ngoài, tai giữa, chỉnh hình chuỗi xương con dị dạng, cấy máy trợ thính đường xương, cấy ốc tai điện tử, cấy điện cực thính giác thân não.
- Trợ thính: đeo máy trợ thính đường khí, đường xương.
- Ngôn ngữ trị liệu: dạy nói, kí hiệu bằng động tác, …
5. Lời khuyên của chuyên gia
Để phòng nghe kém ở trẻ cần tiêm chủng đầy đủ cho phụ nữ trước khi mang thai. Luôn hỏi ý kiến bác sĩ khi cần dùng thuốc trong quá trình mang thai.
Sàng lọc nghe kém cho trẻ ngay từ khi mới sinh.
Phát hiện và điều trị triệt để các nhiễm trùng ở vùng tai mũi họng của trẻ.
Tránh tiếng ồn lớn, bảo vệ vùng đầu.
Xét nghiệm và tư vấn di truyền nếu trong gia đình có người bị nghe kém khi còn trẻ.
Khám chuyên khoa Tai Mũi Họng càng sớm càng tốt khi nghi ngờ trẻ bị nghe kém.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: 6 quan niệm sai lầm về người bị nghe kém.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh
Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.
Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.
Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.