Theo ThS.BS Nguyễn Văn Tiến – Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ em lười ăn các thực phẩm như: thịt cá, hải sản... sẽ dẫn tới thiếu kẽm, hệ miễn dịch kém, chậm lớn và mắc nhiều bệnh mạn tính.
Dưới đây là thông tin của chuyên gia dinh dưỡng về vai trò của kẽm cũng như cách bổ sung kẽm trong bữa ăn hằng ngày cho trẻ em.
Kẽm có vai trò rất lớn đối với sự phát triển chiều cao của trẻ. Trong cơ thể, kẽm nằm chủ yếu ở các cơ bắp (50% lượng kẽm tập trung ở cơ bắp), 30% lượng kẽm tập trung ở tiền liệt tuyến, 20% lượng kẽm tập trung ở xương, còn lại, kẽm tập trung ở não, võng mạc.
Thực phẩm giàu kẽm.
Cơ thể trẻ lớn lên và phát triển là nhờ sự nhân lên của các tế bào và kẽm tham gia vào rất nhiều các quá trình phát triển như tạo tế bào máu, tái tạo cấu trúc tim, tạo tế bào mỡ, duy trì tế bào gốc, tái tạo các tế bào thần kinh võng mạc, phát triển phổi sơ sinh, tạo glucose, phát triển hệ xương và cơ trơn, ngoài ra nó còn kiểm soát sự sinh sôi tế bào…
Kẽm kích thích sự phát triển và biệt hóa các tế bào miễn dịch lympho B và lympho T qua đó tạo một hệ phòng thủ để cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Trẻ em nếu được ăn uống đầy đủ, đảm bảo đủ kẽm sẽ có khả năng chống đỡ với bệnh tật tốt, ít đau ốm thì sẽ tăng trưởng và phát triển tốt hơn.
Kẽm giúp trẻ cao lớn hơn bởi kẽm giúp kích thích sự phát triển của hệ xương. Mặc dù xương cần có nhiều thành phần dưỡng chất như các amino acid, can xi, phosphor và ma giê nhưng rối loạn các hoạt động của hormon cũng làm hạn chế sự tăng trưởng xương. Hormon tăng trưởng IGF là chất "đưa tin" quan trọng giúp xương phát triển dài ra. Sự hoạt động của IGF rất nhạy với tình trạng thiếu hụt kẽm ở trẻ em.
Kẽm cũng tham gia vào việc điều hòa gene cho việc hình thành các thành phần của xương. Do vậy, bổ sung kẽm làm tăng hoạt động của hormon và làm tăng trưởng chiều cao đáng kể.
Kẽm giúp điều chỉnh lượng dầu và làm giảm nhiễm khuẩn gây ra mụn đối với trẻ ở độ tuổi dậy thì, vị thành niên.
Kẽm cũng giúp sản xuất collagen mang lại một làn da mịn màng.
Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, cua, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, các hạt có dầu...
Các biểu hiện của thiếu kẽm rất thầm lặng, khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Trẻ thiếu kẽm thường chán ăn, hay bị tiêu chảy, tăng trưởng chậm giảm tốc độ tổng hợp AND và tổng hợp protein, dậy thì chậm, giảm hoạt động của các tuyến nội tiết…
Bổ sung kẽm đầy đủ sẽ giúp làm giảm 18% tỷ lệ tiêu chảy, 41% tỷ lệ viêm phổi, giảm tỷ lệ tử vong trên 50%.
Kẽm không tồn tại trong cơ thể dưới dạng dự trữ vì vậy, cần bổ sung thường xuyên, hằng ngày. Việc bổ sung kẽm thông qua thực phẩm hằng ngày là vô cùng quan trọng.
Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng...). Đậu xanh nẩy mầm cũng là thực phẩm giàu kẽm và dễ hấp thu.
Nguồn cung cấp kẽm tốt nhất là hàu, nhưng nó cũng dồi dào trong thịt đỏ và thịt gia cầm. Những thực phẩm sau đây là nguồn cung cấp kẽm dồi dào.
Với trẻ sơ sinh, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò. Hàm lượng kẽm trong sữa mẹ cao sau khi sinh và giảm dần trong 6 tháng đầu. Do đó, người mẹ cần ăn nhiều thực phẩm giàu kẽm để có đủ kẽm cho cả hai mẹ con.
Khi trẻ được khoảng 6 tháng tuổi, có thể bắt đầu cho trẻ ăn thức ăn đặc có kẽm. Trẻ từ 7 đến 24 tháng cần 3 mg kẽm mỗi ngày.
Vì cơ thể không thể dự trữ kẽm nên chúng ta phải bổ sung các loại thực phẩm giàu kẽm trong bữa ăn hàng ngày của trẻ. Dưới đây là một số loại thực phẩm giàu kẽm cho trẻ em:
Các loại hạt: Hầu hết các loại hạt đều là nguồn cung cấp kẽm dồi dào. Các loại hạt như vừng, cây gai dầu, mù tạt, bí ngô và hạt chia có một lượng kẽm đáng kể. Hạt là một bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn uống của trẻ vì chúng chứa chất xơ, chất béo tốt, vitamin và khoáng chất cần thiết. Các loại hạt như hạnh nhân cũng là nguồn cung cấp kẽm tuyệt vời. Sử dụng các loại hạt rang như hạt điều, đậu phộng, quả óc chó làm bữa ăn nhẹ cho trẻ rất tốt.
Ngũ cốc nguyên hạt: Con bạn có thể nhận được lượng kẽm từ ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, yến mạch và gạo. Tuy nhiên, ngũ cốc có chứa phytate, làm giảm sự hấp thụ kẽm của cơ thể. Ngũ cốc nguyên hạt vẫn được ưa thích vì nó cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng khác như chất xơ, vitamin B, magiê, sắt, phốt pho, mangan và selen. Chế độ ăn giàu ngũ cốc cũng có lợi cho con bạn.
Các loại thịt: Tất cả các loại thịt đều có lượng kẽm dồi dào. Hãy ăn thịt gia cầm không da hoặc thịt nạc với ít chất béo hơn để có đủ lượng kẽm.
Sữa ít béo và sữa chua: Chúng ta đều biết rằng các sản phẩm từ sữa có rất nhiều canxi. Nhưng bạn có biết rằng hầu hết các sản phẩm từ sữa như sữa ít béo và sữa chua cũng chứa một lượng kẽm tốt không? Uống sữa hoặc sữa chua hàng ngày có thể đáp ứng nhu cầu kẽm của trẻ. Một cốc sữa chua nguyên chất ít béo chứa 2,2mg kẽm.
Các loại đậu: Tất cả các loại đậu, đậu lăng, đậu có một lượng kẽm dồi dào. Tuy nhiên, sự hấp thụ kẽm có trong các loại đậu ít hơn, vì sự hiện diện của chất kháng dinh dưỡng, phytates.
Nếu con bạn ăn chay hoặc theo chế độ ăn chủ yếu là thực vật, các loại đậu vẫn có thể cung cấp một lượng kẽm. Bạn cũng có thể bổ sung các loại đậu trong chế độ ăn uống của gia đình mình để có hàm lượng protein và chất xơ cao.
Hải sản: Hàu là lựa chọn tốt nhất để đáp ứng các yêu cầu về kẽm của bạn. Một con hàu cỡ trung bình chứa khoảng 5,3mg kẽm. Tôm và cua cũng có một lượng lớn kẽm.
Cha mẹ lưu ý:
Một lượng nhỏ kẽm nhận được từ thức ăn không gây hại cho con bạn. Nếu qua thực phẩm hằng ngày, trẻ sẽ không có nguy cơ bị thừa kẽm nhưng nếu bổ sung bằng các chế phẩm từ thực phẩm (dưới dạng uống, thực phẩm chức năng) thì cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ.
Với trẻ kém ăn, chậm tăng trưởng, dễ bị nhiễm khuẩn hoặc bị suy dinh dưỡng hoặc tiêu chảy kéo dài có thể bổ sung kẽm hàng ngày theo đơn của bác sĩ. Nếu phụ huynh tự ý mua thuốc hoặc các chế phẩm để bổ sung cho trẻ, hãy cẩn thận vì quá nhiều kẽm có thể gây tiêu chảy, nôn mửa, đau quặn bụng và đau đầu. Sử dụng lâu dài các chất bổ sung kẽm có thể gây ra các tác dụng độc hại lâu dài.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Thiếu kẽm nguy hiểm thế nào đến sự phát triển của trẻ.
Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.
Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh
Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.
Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.
Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.