Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chế độ ăn khoa học cho người bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là bệnh phổ biến và nguy hiểm, có nguy cơ tử vong cao. Theo các chuyên gia dinh dưỡng: một chế độ ăn hợp lý, khoa học là một nhân tố quan trọng để phòng và chống tăng huyết áp hiệu quả.

Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo HA được biểu diễn bằng đơn vị mmHg (hay cmHg) - bao gồm 2 thành phần: Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.

Bình thường, số đo HA tâm thu dao động từ 90 - 139mmHg và HA tâm trương từ 60 - 89mmHg. Bệnh Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý trong đó trị số HA lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: THA tâm thu đơn thuần khi ≥ 140mmHg, THA tâm trương đơn thuần khi ≥ 90mmHg, hoặc tăng cả hai.

Cần theo dõi huyết áp thường xuyên...

Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy cơ rất quan trọng trong bệnh lý của tim và các mạch máu. Phát hiện và điều trị sớm, điều trị đúng cách tình trạng THA sẽ góp phần giảm được rõ rệt tỷ lệ các biến chứng về tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận…

Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới bệnh tăng huyết áp như: các yếu tố tâm lý xã hội; chế độ ăn (ăn mặn, uống rượu bia hay dùng các chất kích thích như nước chè, cà phê, thuốc lá...). Bởi vậy, một chế độ ăn hợp lý, khoa học là một nhân tố quan trọng để phòng và chống tăng huyết áp hiệu quả.

Ðiều chỉnh chế độ ăn và giảm cân nặng được gọi là các biện pháp điều trị không dùng thuốc. Một số biện pháp điều trị không dùng thuốc khác là bỏ thuốc lá, giảm sang chấn tinh thần, bỏ rượu và tập thể dục đều đặn. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc khi thực hiện riêng rẽ đều có hiệu quả hạ áp nhưng tác dụng của chúng cao hơn nếu thực hiện một cách đồng thời.

Yêu cầu dinh dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp là: Ăn uống hợp lý, đủ chất, bảo đảm cho tim mạch hoạt động tốt, tránh hoặc hạn chế các bệnh gây tăng huyết áp như: vữa xơ động mạch, cholesterol máu cao, tiểu đường, suy gan, thận... Muốn thế cần thực hiện việc lựa chọn và sử dụng thực phẩm như sau:

Năng lượng: 35Kcal/Kg cân nặng/ngày. Người thừa cân và béo phì thì cần ít hơn để giảm cân vì giảm cân là một yếu tố hạ huyết áp rất có hiệu quả.

Chất đạm (protein): 0.8 – 1 g/kg cân nặng/ngày.Người tăng huyết áp không cần hạn chế thịt và cá như quan niệm trước đây. Cá là thức ăn tốt đối với hệ tim mạch vì có những chất bảo vệ tim hiệu quả. Tuy nhiên để thay đổi khẩu vị nên dùng cả thịt và cá cho bữa ăn hằng ngày. Nên dùng thịt nạc của gia súc gia cầm như thịt trâu, bò, dê, lợn, gà, vịt, ngan ngỗng... Chú ý dùng nhiều các loại đạm thực vật như đậu nành, đậu đen, đậu xanh, vừng, lạc...Nếu đã có biến chứng suy thận thì cần giảm xuống 0,4 – 0,6 g/kg cân nặng/ngày.

Chất bột đường (glucid): Là nguồn cũng cấp năng lượng chính cho cơ thể, cần ăn đủ theo nhu cầu lao động và sinh hoạt. Tránh ăn nhiều quá sẽ tăng cân, nhưng cũng không nên ăn ít quá, không đủ năng lượng để sống và làm việc sẽ bị gầy sút, suy dinh dưỡng, dễ mắc nhiều bệnh khác. Nên dùng các hạt ngũ cốc như gạo tẻ, gạo nếp, khoai củ. Cần hạn chế các loại đường vì có thể gây hại cho răng, cho tụy, nhất là ở người bệnh tiểu đường. Mật ong cũng nên hạn chế như các loại đường khác, chỉ dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Chất béo (lipid): 15 – 20% năng lượng. Ăn ít mỡ, bơ dùng dầu từ cá, đậu tương, lạc, vừng là tốt nhất. Bỏ thức ăn chứa nhiều cholesterol như óc, lòng, tim, gan, ăn ít trứng.

Rau và trái cây: Là những thức ăn rất cần thiết cho người bị tăng huyết áp cũng như bị các bệnh tim mạch khác nhờ các ưu điểm: chứa nhiều kali và hầu như không có natri, rất có lợi cho tim mạch; rau, trái cây tươi chứa nhiều vitamin thiên nhiên và nhiều chất chống ôxy hóa, góp phần chống lão hóa; có nhiều chất xơ, cần thiết cho hoạt động tiêu hóa và giúp thải trừ cholesterol ra ngoài...

Các muối khoáng: Có lợi cho sức khỏe như kali, magiê, calci, trừ natri. Nếu ăn nhiều natri sẽ gây tăng huyết áp, chỉ ăn dưới 5g/ngày bao gồm cả lượng muối được nêm trong thức ăn và nước chấm. Nhiều nghiên cứu cho thấy: chế độ ăn giàu kali sẽ làm giảm huyết áp. Canxi có vai trò kích thích co cơ trơn thành mạch làm mạch máu co giãn đàn hồi tốt. Canxi có nhiều trong thức ăn là xương động vật, cá, nghêu, sò, ốc, hến.

Ngoài ra người tăng huyết áp không nên dùng các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh dùng rượu, cà phê, chè đặc vì kích thích thân kinh làm tăng huyết áp. Tăng cường các hoạt động thể lực ở mức thích hợp với người bệnh (đi bộ khoảng 30-45 phút/ngày).Tránh căng thẳng thần kinh.

Người tăng huyết áp nên dùng những loại thực phẩm nào?

Gạo tẻ, gạo nếp, khoai lang, khoai sọ, khoai tây, các loại đậu đỗ, lạc, vừng.

Các loại dầu thực vât, trừ dầu dừa, dầu cọ

Đậu phụ, sữa đậu tương, sữa chua, các loại sữa bột tách bơ, khi uống sữa  nên cho ít đường.

Các loại thịt ít mỡ: Thịt gia cầm, thịt lợn nạc

Các loại cá, tôm, cua

Trứng chỉ nên ăn 1 -2 quả/tuần

Các loại rau xanh: rau ngót, rau muống, rau cần,các loại rau cải, rau dền, bầu bí, mướp, giá đỗ...

Các loại quả chín: chuối, đu đủ, cam, quýt, táo, thanh long, dưa hấu, dưa chuột, cà chua...

Hạt sen, lá vông, hoa hoè , nước ngô luộc, nước rau luộc...

Những loại thực phẩm nào không nên dùng?

Thịt nhiều mỡ, nước dùng, thịt cá béo

Các loại phủ tạng: óc, tim, gan, bầu dục, dạ dày, lòng...

Nuớc trà đặc, cà phê, rượu, thuốc lá

Các loại thức ăn muối mặn : Dưa, cà, cá mắm, mắm tôm, mắm tép...

Các loại thức ăn chế biến sẵn : lạp sườn, batê, xúc xích, thịt hộp....

Các loại mỡ động vật

Các loại bánh kẹo, nước ngọt và đường (ăn hạn chế).

Nên hạn chế các món xào rán, quay

Tăng cường các món luộc, hấp

Nấu nhạt.

BS. Nguyễn Thành - Theo Sức khỏe & Đời sống / Viện Dinh Dưỡng
Bình luận
Tin mới
  • 24/11/2025

    Vì sao ăn kiêng mãi mà không giảm cân?

    Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.

  • 24/11/2025

    Chăm sóc đường hô hấp mùa thu đông: Phòng tránh viêm họng, cảm cúm hiệu quả

    Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.

  • 23/11/2025

    10 loại thực phẩm giúp giảm cholesterol bảo vệ tim

    Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

  • 23/11/2025

    Top 10 loại rau không chứa tinh bột giúp đẩy nhanh tốc độ giảm cân

    Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.

  • 23/11/2025

    Nhận diện sớm các triệu chứng cảnh báo bệnh gan

    Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.

  • 22/11/2025

    Những chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe xương

    Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.

  • 22/11/2025

    7 loại thực phẩm tốt cho sức khỏe phổi trong thời tiết giao mùa

    Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.

  • 22/11/2025

    Dấu hiệu và triệu chứng vô sinh ở phụ nữ và nam giới

    Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.

Xem thêm