Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo HA được biểu diễn bằng đơn vị mmHg (hay cmHg) - bao gồm 2 thành phần: Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.
Bình thường, số đo HA tâm thu dao động từ 90 - 139mmHg và HA tâm trương từ 60 - 89mmHg. Bệnh Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý trong đó trị số HA lúc nghỉ cao hơn mức bình thường: THA tâm thu đơn thuần khi ≥ 140mmHg, THA tâm trương đơn thuần khi ≥ 90mmHg, hoặc tăng cả hai.
Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy cơ rất quan trọng trong bệnh lý của tim và các mạch máu. Phát hiện và điều trị sớm, điều trị đúng cách tình trạng THA sẽ góp phần giảm được rõ rệt tỷ lệ các biến chứng về tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận…
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới bệnh tăng huyết áp như: các yếu tố tâm lý xã hội; chế độ ăn (ăn mặn, uống rượu bia hay dùng các chất kích thích như nước chè, cà phê, thuốc lá...). Bởi vậy, một chế độ ăn hợp lý, khoa học là một nhân tố quan trọng để phòng và chống tăng huyết áp hiệu quả.
Ðiều chỉnh chế độ ăn và giảm cân nặng được gọi là các biện pháp điều trị không dùng thuốc. Một số biện pháp điều trị không dùng thuốc khác là bỏ thuốc lá, giảm sang chấn tinh thần, bỏ rượu và tập thể dục đều đặn. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc khi thực hiện riêng rẽ đều có hiệu quả hạ áp nhưng tác dụng của chúng cao hơn nếu thực hiện một cách đồng thời.
Năng lượng: 35Kcal/Kg cân nặng/ngày. Người thừa cân và béo phì thì cần ít hơn để giảm cân vì giảm cân là một yếu tố hạ huyết áp rất có hiệu quả.
Chất đạm (protein): 0.8 – 1 g/kg cân nặng/ngày.Người tăng huyết áp không cần hạn chế thịt và cá như quan niệm trước đây. Cá là thức ăn tốt đối với hệ tim mạch vì có những chất bảo vệ tim hiệu quả. Tuy nhiên để thay đổi khẩu vị nên dùng cả thịt và cá cho bữa ăn hằng ngày. Nên dùng thịt nạc của gia súc gia cầm như thịt trâu, bò, dê, lợn, gà, vịt, ngan ngỗng... Chú ý dùng nhiều các loại đạm thực vật như đậu nành, đậu đen, đậu xanh, vừng, lạc...Nếu đã có biến chứng suy thận thì cần giảm xuống 0,4 – 0,6 g/kg cân nặng/ngày.
Chất bột đường (glucid): Là nguồn cũng cấp năng lượng chính cho cơ thể, cần ăn đủ theo nhu cầu lao động và sinh hoạt. Tránh ăn nhiều quá sẽ tăng cân, nhưng cũng không nên ăn ít quá, không đủ năng lượng để sống và làm việc sẽ bị gầy sút, suy dinh dưỡng, dễ mắc nhiều bệnh khác. Nên dùng các hạt ngũ cốc như gạo tẻ, gạo nếp, khoai củ. Cần hạn chế các loại đường vì có thể gây hại cho răng, cho tụy, nhất là ở người bệnh tiểu đường. Mật ong cũng nên hạn chế như các loại đường khác, chỉ dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Chất béo (lipid): 15 – 20% năng lượng. Ăn ít mỡ, bơ dùng dầu từ cá, đậu tương, lạc, vừng là tốt nhất. Bỏ thức ăn chứa nhiều cholesterol như óc, lòng, tim, gan, ăn ít trứng.
Rau và trái cây: Là những thức ăn rất cần thiết cho người bị tăng huyết áp cũng như bị các bệnh tim mạch khác nhờ các ưu điểm: chứa nhiều kali và hầu như không có natri, rất có lợi cho tim mạch; rau, trái cây tươi chứa nhiều vitamin thiên nhiên và nhiều chất chống ôxy hóa, góp phần chống lão hóa; có nhiều chất xơ, cần thiết cho hoạt động tiêu hóa và giúp thải trừ cholesterol ra ngoài...
Các muối khoáng: Có lợi cho sức khỏe như kali, magiê, calci, trừ natri. Nếu ăn nhiều natri sẽ gây tăng huyết áp, chỉ ăn dưới 5g/ngày bao gồm cả lượng muối được nêm trong thức ăn và nước chấm. Nhiều nghiên cứu cho thấy: chế độ ăn giàu kali sẽ làm giảm huyết áp. Canxi có vai trò kích thích co cơ trơn thành mạch làm mạch máu co giãn đàn hồi tốt. Canxi có nhiều trong thức ăn là xương động vật, cá, nghêu, sò, ốc, hến.
Người tăng huyết áp nên dùng những loại thực phẩm nào?
Gạo tẻ, gạo nếp, khoai lang, khoai sọ, khoai tây, các loại đậu đỗ, lạc, vừng.
Các loại dầu thực vât, trừ dầu dừa, dầu cọ
Đậu phụ, sữa đậu tương, sữa chua, các loại sữa bột tách bơ, khi uống sữa nên cho ít đường.
Các loại thịt ít mỡ: Thịt gia cầm, thịt lợn nạc
Các loại cá, tôm, cua
Trứng chỉ nên ăn 1 -2 quả/tuần
Các loại rau xanh: rau ngót, rau muống, rau cần,các loại rau cải, rau dền, bầu bí, mướp, giá đỗ...
Các loại quả chín: chuối, đu đủ, cam, quýt, táo, thanh long, dưa hấu, dưa chuột, cà chua...
Hạt sen, lá vông, hoa hoè , nước ngô luộc, nước rau luộc...
Những loại thực phẩm nào không nên dùng?
Thịt nhiều mỡ, nước dùng, thịt cá béo
Các loại phủ tạng: óc, tim, gan, bầu dục, dạ dày, lòng...
Nuớc trà đặc, cà phê, rượu, thuốc lá
Các loại thức ăn muối mặn : Dưa, cà, cá mắm, mắm tôm, mắm tép...
Các loại thức ăn chế biến sẵn : lạp sườn, batê, xúc xích, thịt hộp....
Các loại mỡ động vật
Các loại bánh kẹo, nước ngọt và đường (ăn hạn chế).
Nên hạn chế các món xào rán, quay
Tăng cường các món luộc, hấp
Nấu nhạt.
Cá là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là omega-3 rất tốt cho tim và chức năng não. Vậy nên ăn cá thế nào để nhận được nguồn omega-3 tốt nhất?
Tiêu chảy thường được hiểu là tình trạng đi ngoài phân lỏng, nhiều nước và số lần nhiều hơn bình thường.
Thịt lợn là một trong những loại thịt phổ biến nhất nhưng ít người chú ý tới giá trị dinh dưỡng của nó. Không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ bắp, thịt lợn còn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để duy trì năng lượng và các chức năng quan trọng.
Cong vẹo cột sống ở trẻ em là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên (thường là chữ C hoặc S), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về tình trạng này ở trẻ!
Gạo lứt có nhiều lợi ích cho sức khỏe vì hàm lượng chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, với một số nhóm người, gạo lứt có thể không phù hợp hoặc cần thận trọng khi ăn.
Tiêm chủng là một trong những biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Việc giảm lượng natri tiêu thụ là một bước quan trọng để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và bệnh thận mạn tính. Tham khảo một số gia vị có hương liệu tự nhiên tuyệt vời có thể thêm vị ngon đậm đà cho món ăn để giảm tiêu thụ muối ăn truyền thống.
Đi bộ là một hoạt động đơn giản nhưng lại ẩn chứa vô vàn lợi ích cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong cuộc sống bận rộn, đi bộ trở thành một giải pháp lý tưởng, dễ dàng thực hiện ở mọi lứa tuổi và không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Chỉ với 30 phút đi bộ mỗi ngày, bạn có thể cải thiện sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ phân tích những lợi ích bất ngờ mà thói quen đi bộ mang lại, đồng thời đưa ra các mẹo để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động này.