Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chăm sóc và dự phòng viêm niêm mạc miệng do điều trị hóa chất ở trẻ em

Viêm niêm mạc miệng (loét miệng) do điều trị hóa chất là tình trạng viêm loét lớp niêm mạc che phủ miệng và môi.

Triệu chứng bệnh thường xuất hiện 5 đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị hoá chất và kéo dài vài tuần. Tổn thương niêm mạc miệng có thể gây cảm giác rát bỏng và đau đớn, khiến các bé gặp khó khăn khi ăn uống và nói. Một số trường hợp thậm chí dẫn tới nhiễm trùng nghiêm trọng.

Tại sao điều trị hóa chất có thể dẫn tới viêm loét niêm mạc miệng?

Điều trị hóa chất giúp tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh như tế bào ung thư. Tuy nhiên, các tế bào niêm mạc miệng cũng thuộc loại phát triển nhanh, vì vậy một số dạng hóa trị có thể gây hại cho các tế bào này.

Các yếu tố nguy cơ dẫn tới viêm niêm mạc miệng sau hóa trị

Trẻ em dễ bị viêm niêm mạc miệng sau hóa trị hơn người lớn. Một số yếu tố sau có thể góp phần làm tăng nguy cơ bệnh:

+ Vệ sinh răng miệng kém

+ Mất nước

+ Suy dinh dưỡng

+ Các bệnh mạn tính khác

Các biểu hiện của viêm loét niêm mạc miệng sau hóa trị

Tình trang viêm loét có thể xuất hiện ở bất kỳ mô mềm nào trên môi hay trong miệng, bao gồm lợi, lưỡi, vòm họng và sàn họng. Chúng cũng có thể lan tới thực quản, đường ống dẫn thức ăn từ miệng tới dạ dày.

Hình ảnh các vết loét ở miệng.

Các biểu hiện thường gặp:

+ Niêm mạc miệng đỏ, bóng, sưng tấy, kích thích.
+Có thể có các vết loét, ban đầu biểu hiện bằng vết đỏ, sau đó sưng tấy phồng rộp thành các mụn nước. Tiếp theo, mụn nước vỡ ra rồi hình thành giả mạc màu trắng hay vàngche phủ vết loét.
+ Trẻ cảm thấy đau, gặp khó khăn trong ăn uống và nói.
+ Miệng có cảm giác khô, nóng nhẹ, nhạy cảm với thức ăn nóng lạnh.
+ Tăng tiết chất nhầy vùng miệng.
+ Có thể có chảy máu ở miệng.

Chăm sóc và điều trị khi trẻ có tổn thương niêm mạc miệng

+ Hướng dẫn trẻ vệ sinh răng miệng nhẹ nhàng, tránh gây thêm tổn thươngcho niêm mạc miệng.

+ Cho trẻ súc miệng với dung dịch muối và Natricacbonat 1,4% khoảng 3-4 giờ một lần.

+ Vệ sinh khoang miệng sau ăn bằng bàn chải mềm và nước ấm. Nên ngâm bàn chải trong nước ấm trước khi dùng. Tránh các loại thuốc đánh răng cay và không mịn.Nếu việc đánh răng gây đau đớn cho trẻ thì dùng gạc mềm để vệ sinh răng miệng.

+ Bôi các loại kem có tác dụng giảm đau và sát trùng như kamistad hoặc các chế phẩm giảm đau tại chỗ khác.

+ Cho trẻ dùng thức ăn mềm, giàu protein (như thịt, cá, đậu … nấu chín kỹ hoặc ninh nhừ, xay nhuyễn), thức ăn giàu vitamin: rau, nước hoa quả (tránh loại vị chua như: nước ép dứa…).

+ Tránh ăn thức ăn cay, nhiều đường, thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.

+ Sử dụng các thuốc giảm đau nếu thấy cần thiết.

+ Bổ sung dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch nếu khả năng ăn uống của trẻ giảm sút nhiều.

Điều trị dự phòng

Trước khi điều trị hóa chất:

+ Cho trẻ khám và điều trị các bệnh răng miệng nếu có.

+ Điều trị sâu răng, viêm lợi, nhổ răng nếu cần.

+ Tăng cường thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày, hướng dẫn trẻ đánh răng đều đặn bằng bàn chải mềm và thuốc đánh răng không cay.

Trong thời gian điều trị hóa chất:

+ Cho trẻ ăn thức ăn mềm, xay nhuyễn và uống nhiều nước. Tăng cường thực phẩm giàu đạm trong chế độ ăn.

+ Cho trẻ nhai kẹo cứng hoặc kẹo cao su để tăng tiết nước bọt.

+ Theo dõi sát việc vệ sinh răng miệng của trẻ. Điều này giúp ngăn ngừa và giảm nhẹ các triệu chứng viêm niêm mạc miệng. Nhắc trẻ súc miệng và đánh răng sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ.

+ Không cho trẻ dùng nước súc miệng chứa cồn.

+ Dùng đèn pin kiểm tra miệng của trẻ mỗi ngày. Tìm kiếm các dấu hiệu niêm mạc đỏ, sưng nề, kích thích và các vết loét.

 

+ Nếu trẻ được kê thuốc giảm đau, hãy cho bé uống thuốc trước khi ăn. Làm vậy có thể giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Hiểu thêm về phương pháp hóa trị điều trị ung thư

 
 

Viêm niêm mạc miệng (loét miệng) do điều trị hóa chất là tình trạng viêm loét lớp niêm mạc che phủ miệng và môi. Triệu chứng bệnh thường xuất hiện 5 đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị hoá chất và kéo dài vài tuần. Tổn thương niêm mạc miệng có thể gây cảm giác rát bỏng và đau đớn, khiến các bé gặp khó khăn khi ăn uống và nói. Một số trường hợp thậm chí dẫn tới nhiễm trùng nghiêm trọng.

 

Khoa Ung bướu - Theo Bệnh viện Nhi TW
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

Xem thêm