1. Giai đoạn sốc bỏng:
Đặc điểm:
Sốc bỏng là rối loạn bệnh lý toàn thân do vết bỏng gây ra, trong giai đoạn này bệnh nhân thường không tỉnh táo, tự chủ và dễ bị kích thích bởi các tác nhân từ bên ngoài. Đồng thời những rối loạn chức năng trong cơ thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiêu hoá và hấp thụ của bệnh nhân vấn đề quan trọng nhất giai đoạn này là theo dõi sát các diễn biến bệnh lý và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
Chăm sóc bệnh nhân chung:
Động viên khích lệ bệnh nhân.
Ủ ấm, thở oxy, băng bó…
Thường hạn chế hoặc tránh vận chuyển, thay đổi tư thế đột ngột, tránh tác động mạnh về tâm lý cũng như cơ học…
Giai đoạn này bệnh nhân đuọc nuôi dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch và “ống” thông dạ dày, có khi chỉ định dùng để đưa thuốc và thức ăn vào dạ dày qua ống này. Ngoài ra còn đặt để theo dõi tình trạng xuất huyết tiêu hoá và hút hơi ở dạ dày.
Dinh dưỡng:
Với sốc bỏng nặng thì trong 3 ngày sốc bỏng ban đầu dinh dưỡng chủ yếu qua đường tĩnh mạch do bác sĩ chỉ định.
Với sốc bỏng nhẹ và đe doạ sốc ngoài việc phòng chống sốc tích cực có thể cho bệnh nhân ăn thức ăn lỏng qua đường tiêu hoá bằng tự ăn hoặc đặt sonde.
Ăn tăng 5-7 bữa/ngày, số lượng tăng dần từ 150ml-500ml/bữa ăn.
Số lượng dinh dưỡng đưa vào theo tỷ lệ G (glucid) : P (protid) : L (lipid) tướng ứng là 5:3:2.
Sao cho đảm bảo 3.500-4.200 calo/24h.
Khi ăn có dấu hiệu nôn, trớ thì dừng lại sau 3 giờ kiểm tra lại thức ăn dư và đưa thức ăn trực tiếp vào dạ dày.
2. Giai đoạn nhiễm trùng nhiễm độc
Đặc điểm:
Những biểu hiện bệnh lý chủ yếu ở tại chỗ là vết bỏng nhiễm trùng, hoại tử rụng…
Toàn thân biểu hiện của nhiễm trùng nhiễm độc: sốt, rối loạn chuyển hoá, tiêu hoá hấp thu…
Trong giai đoạn này chú trọng đặc biệt chống bội nhiễm làm sạch môi trường, theo dõi tại chỗ, toàn thân. Dinh dưỡng tốt chống suy mòn – tập vận động, tập thở, lý liệu pháp, chống loét điểm tỳ, xoa bóp.
Vệ sinh sạch vùng da lành, tầng sinh môn, tắm gội, cắt móng tay, chân.
Dinh dưỡng: đây là giai đoạn rối loạn nặng chuyển hoá thường tăng từ 50-200% so với bình thường để đáp ứng nhiễm trùng. Do vậy cần chú trọng cho bệnh nhân dinh dưỡng đủ số lượng và chất lượng đảm bảo cung cấp 3500-4500 kcalo/ngày bằng 3 thành phần chính Gluxit (500g), Protit (250g), Lipit (150g); các thành phần trên chế biến đa dạng, hợp khẩu vị, dễ tiêu hoá và cho ăn từ 5-7 bữa/ngày, đảm bảo vệ sinh. Ngoài ra còn bổ sung sinh tố bằng ăn hoa quả, chín, hợp vệ sinh.
3. Giai đoạn suy mòn
Đặc điểm:
Giai đoạn này vết thương chưa lành, cơ thể cạn kiệt gầy sút, ăn uống kém, khó tiêu hoá, xuất hiện những biến chứng và bước đầu có biểu hiện của các di chứng, dễ loét điểm tỳ, lười vận động.
Giai đoạn này chú ý:
Dinh dưỡng tốt cho bệnh nhân bằng các thức ăn dễ ăn kèm theo dinh dưỡng đường tĩnh mạch.
Đảm bảo khẩu phần dinh dưỡng cho bệnh nhân, với những bệnh nhân ăn kém,
Nếu bệnh nhân lười ăn cần đặt sonde dạ dày lưu để cho ăn hàng ngày.
Chăm sóc bệnh nhân cần chú ý tập vận động vùng lâu ngày không vận động và những vùng bỏng mới khỏi tập từ từ, từ nhẹ đến nặng dần, tránh gây kích thích hoặc thất bại trong tập tạo chán nản cho bệnh nhân, lý liệu pháp kèm theo tập vận động, vệ sinh răng miệng, tầng sinh môn, tránh loét các điểm tỳ, tập ho, thở. Những bệnh nhân chưa tập đi lại được thì yêu cầu tập cường cơ bất động tại giường, trăn trở chống loét.
4. Giai đoạn hồi phục và di chứng
Trong giai đoạn này về chăm sóc chú ý hướng dẫn tập vận động tối đa hướng tới sinh hoạt bình thường.
Dinh dưỡng cho ăn đủ, chú ý ăn trả bữa ở bệnh nhân.
Lưu ý:
Trong điều trị bệnh nhân bỏng nặng việc phối hợp chặt chẽ giữa điều trị và chăm sóc dinh dưỡng tốt bệnh nhân, sẽ cứu sống được nhiều bệnh nhân bỏng nặng.
Công tác dinh dưỡng và chăm sóc bệnh nhân có một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo vật chất nền tảng cho cơ thể chống lại bệnh tật cũng như làm quen với môi trường và hoàn cảnh mới.
Ăn nhiều rau củ, trái cây tươi vốn luôn là nền tảng của một chế độ ăn uống lành mạnh. Với người bệnh đái tháo đường, việc ăn nhiều loại rau giàu dưỡng chất và chất xơ còn giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, đồng thời giúp người bệnh phòng ngừa nhiều biến chứng trên tim, mắt, thận, thần kinh…
Mùa xuân, khi vạn vật sinh sôi, cây cối đâm chồi nảy lộc, cũng là lúc nhiều người phải đối mặt với những triệu chứng khó chịu của tình trạng dị ứng.
Nhịn ăn gián đoạn là biện pháp giảm cân phổ biến trong những năm gần đây. Tuy nhiên một phát hiện mới cho thấy, nên cân nhắc thời gian áp dụng chế độ ăn này ở những người trẻ tuổi vì nó có thể làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường.
Vệ sinh răng miệng đúng cách là điều cần thiết cho răng và nướu khỏe mạnh. Và chúng đặc biệt quan trọng đối với những người dễ bị sâu răng. Vì vậy, hãy tiếp tục đánh răng hai lần mỗi ngày và dùng chỉ nha khoa thường xuyên. Với suy nghĩ đó, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu lý do tại sao sâu răng vẫn có thể xảy ra ngay cả khi bạn chăm sóc răng miệng tốt và bạn có thể làm gì để giảm nguy cơ này.
Mỗi ngày chỉ ăn một bữa - có rất nhiều lý do để không ít người thực hiện cách ăn này như giảm cân, thải độc. Phương pháp này hiện đang được truyền tai nhau như một trào lưu.
Trong Đông y, táo đỏ được xếp vào nhóm thuốc không có độc, có thể sử dụng lâu dài. Gần đây, táo đỏ đã trở thành một “cơn sốt” trong cộng đồng nhờ được quảng bá như một thực phẩm bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Tình trạng rụng tóc phản ánh nhiều điều về sức khỏe và thói quen sinh hoạt hàng ngày. Khi phát hiện dấu hiệu tóc rụng nhiều, bạn có thể làm gì để mái tóc không thưa dần thêm?
Sinh mổ hay còn gọi là sinh mổ lấy thai ngày càng phổ biến vì nhiều lý do. Có khoảng 30% ca sinh nở ở Hoa Kỳ diễn ra bằng phương pháp mổ lấy thai. Hãy cùng VIAM tìm hiểu một số tác dụng phụ có thể xảy ra với mẹ sau khi sinh nhé.