Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chậm mọc răng và bệnh còi xương ở trẻ

Trẻ chậm mọc răng có thể do di truyền và thời điểm sinh em bé cũng quyết định thời điểm mọc răng của trẻ.

Trẻ chậm mọc răng có thể do di truyền và thời điểm sinh em bé cũng quyết định thời điểm mọc răng của trẻ. Trẻ sinh đủ tháng sẽ có răng sớm hơn so với bé sinh thiếu tháng. Những em bé sinh thiếu tháng, nhẹ cân cũng sẽ mọc răng chậm hơn các bé bình thường. Tuy nhiên, giới hạn mọc răng đầu tiên của trẻ là 12 tháng tuổi. Điều bạn cần quan tâm là phát hiện sớm nguyên nhân khiến trẻ chậm mọc răng để kịp thời thay đổi chế độ ăn uống và chăm sóc trẻ cho phù hợp.

Quá trình mọc răng của trẻ

Ở mỗi trẻ tiến trình mọc răng hoàn toàn khác nhau, có trẻ mọc răng sớm, có trẻ mọc răng muộn. Số răng của trẻ thông thường bằng số tháng tuổi trừ đi 4. Bình thường khi trẻ được 6 tháng tuổi, chiếc răng đầu tiên sẽ mọc. Trẻ bắt đầu mọc răng cửa hàm dưới trước tiên rồi đến răng cửa hàm trên, tiếp theo là răng cối sữa thứ nhất, sau đó là răng nanh. Khi mọc đến răng cối sữa thứ hai cũng là lúc bộ răng sữa đã mọc đủ, 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Lúc này trẻ đã được khoảng 3 tuổi. Tuy nhiên cũng có trường hợp trẻ mọc răng lúc mới 4 tháng tuổi và đến một tuổi đã mọc đầy đủ bộ răng sữa. Hoặc có trẻ không mọc một chiếc răng nào mãi cho đến khi được 2 tuổi.

Tắm nắng cho trẻ, tăng cường vitamin D, điều hòa chuyển hóa hấp thụ canxi chống còi xương.

 

Trong nhiều trường hợp trẻ phát triển bình thường cả về thể chất và tinh thần dù chưa mọc răng hoặc mọc răng chậm hơn so với tháng tuổi thì đó là do sinh lý. Nếu trẻ mọc răng chậm kết hợp với một số biểu hiện khác như trẻ chậm phát triển chiều cao, cân nặng, ngủ không ngon giấc, đổ mồ hôi trộm ban đêm, thóp rộng... thường là do trẻ bị còi xương do cơ thể bị thiếu hụt vitamin D và chế độ ăn nghèo canxi và phospho...

Những nguyên nhân khiến trẻ chậm mọc răng

Trẻ chậm mọc răng do bị còi xương: Những trẻ dễ có nguy cơ còi xương là trẻ sinh non, trẻ sinh đôi, trẻ nuôi bằng sữa ngoài, trẻ quá bụ bẫm, trẻ sinh vào mùa đông... Các dấu hiệu còi xương ở trẻ như: trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ, xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn, các biểu hiện ở xương: thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu đỉnh, bướu trán (trán dô), đầu bẹp cá trê;  trương lực cơ nhẽo, táo bón... Trong trường hợp còi xương cấp tính: trẻ có thể bị co giật do hạ canxi máu. Việc bổ sung vitamin D và canxi dưới dạng thuốc là cần thiết nhưng bạn phải tuân theo chỉ định của bác sĩ. Bạn không nên tự ý cho bé dùng vitamin nói chung và canxi nói riêng vì trẻ có thể bị rối loạn tiêu hóa, chán ăn... do uống vitamin quá liều hoặc trong thời gian dài.

Trẻ chậm mọc răng do bị suy dinh dưỡng: Khi trẻ chậm mọc răng và trẻ có số đo về cân nặng và chiều cao thấp hơn trẻ bình thường với các triệu chứng của còi xương như trên là do trẻ bị suy dinh dưỡng. Chế độ ăn của trẻ ngoài việc đảm bảo các yếu tố chất đường, đạm, tinh bột, chất béo... việc hấp thu và chuyển hóa canxi thành canxi của xương phụ thuộc nhiều vào yếu tố xúc tác quan trọng nhất là vitamin D. Do đó, bạn nên cho trẻ vận động và tắm nắng buổi sáng hàng ngày trước 9 giờ. Bạn cần lưu ý, ánh nắng mặt trời phải được chiếu trực tiếp trên da mới có tác dụng để tay, chân, lưng... của trẻ lộ ra ngoài, nếu qua lần vải thì sẽ còn rất ít tác dụng. Đừng bỏ phí ánh nắng mặt trời - “của trời cho”. Dùng đơn thuần canxi không đủ mà phải đồng thời kết hợp cùng vitamin D.

Về mùa đông không có ánh nắng cho trẻ đi tắm điện ở khoa vật lý liệu pháp tại các bệnh viện. Dưới da có sẵn các tiền vitamin D dưới tác dụng của tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời, các tiền vitamin sẽ bị hoạt hóa chuyển thành vitamin D. Vitamin D có tác dụng điều hòa chuyển hóa và hấp thu canxi, phospho.

Trẻ chậm mọc răng do bị thiếu canxi: Nguồn dinh dưỡng chính của bé khoảng 6 tháng tuổi vẫn là sữa mẹ. Thông thường, bé bú mẹ hoàn toàn sẽ được cung cấp đầy đủ canxi. Trường hợp trẻ thiếu canxi dễ xảy ra với nhóm bú bình (kể cả những đứa trẻ bụ bẫm vẫn có thể bị thiếu canxi do nhu cầu về canxi cao hơn trẻ bình thường). Trẻ em và cả người mẹ đều có thể thiếu canxi do chất lượng sữa mẹ kém (nguyên nhân là do người mẹ ăn uống kiêng khem hoặc chế độ dinh dưỡng nghèo nàn).

Mặt khác, tỷ lệ canxi trong thức ăn được hấp thu liên quan đến một tỷ lệ phù hợp của một chất khoáng khác là phospho. Thức ăn có nhiều loại chứa hàm lượng phospho cao nhưng lại có ít loại chứa canxi mà hàm lượng lại thấp như tôm, tép, trứng, sữa, các loại ngũ cốc, rau, củ... Khi tỷ lệ phospho quá cao, trẻ hấp thụ quá nhiều phospho - sự hấp thụ canxi sẽ giảm đi.

Sự cần thiết cho sự hấp thụ canxi là vitamin D. Nguồn cung cấp chủ yếu từ ánh sáng mặt trời chiếm tới 80%. Nếu thiếu nó sẽ bị rối loạn hấp thu và chuyển hóa canxi. Thức ăn hàng ngày (tôm, cua, cá, sữa) chứa nhiều vitamin D nhưng vì vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu nên nếu chế độ ăn không đủ chất béo, dù có uống vitamin D cơ thể vẫn không thể hấp thu được.

BS. Đỗ Thị Thu Nga - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm