Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cấy ghép tế bào gốc trị bệnh bạch cầu: Những điều cần biết

Bệnh bạch cầu là một loại ung thư ảnh hưởng đến tủy xương và các tế bào máu. Cấy ghép tế bào gốc là một trong những phương pháp điều trị căn bệnh này. Trong một số trường hợp, cấy ghép tế bào gốc -cùng với hóa trị hoặc xạ trị, có thể chữa khỏi bệnh bạch cầu.

Tuy nhiên, cấy ghép tế bào gốc đòi hỏi nhiều về thể chất và tinh thần. Phải có thông tin về các yêu cầu cần thiết, các giai đoạn điều trị và các nguy cơ tiềm ẩn trước đó. Một người có thể cần phải chuẩn bị cho bản thân và gia đình của họ trước khi họ có thể bắt đầu điều trị. Bài viết này sẽ thảo luận về cách thức hoạt động của việc cấy ghép tế bào gốc, quá trình nhận một tế bào gốc, những rủi ro có thể xảy ra.

Bệnh bạch cầu là gì?

Bệnh bạch cầu là một loại ung thư ảnh hưởng đến các tế bào máu. Nó bắt đầu trong tủy xương nhưng cuối cùng đi vào máu, nơi nó có thể ảnh hưởng đến các tế bào và cơ quan khác trong cơ thể. Có bốn loại bệnh bạch cầu chính:

  • Bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy.
  • Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy.
  • Bệnh bạch cầu lymphocytic hoặc lymphoblastic cấp tính.
  • Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính.

Bệnh bạch cầu dòng lympho phát triển trong các tế bào bạch cầu, trong khi bệnh bạch cầu dòng tủy phát triển trong cả tế bào bạch cầu và hồng cầu. Bệnh bạch cầu cấp tính phát triển nhanh chóng và cần điều trị ngay lập tức, trong khi bệnh bạch cầu mãn tính phát triển chậm hơn theo thời gian. Bệnh bạch cầu phổ biến nhất ở người lớn trên 55 tuổi, nhưng nó cũng là bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Cấy ghép tế bào gốc giúp ích như thế nào?

Cấy ghép tế bào gốc giúp điều trị bệnh bạch cầu bằng cách cho phép cơ thể thay thế các tế bào máu bị tổn thương bằng các tế bào khỏe mạnh. Tế bào gốc có thể biến thành nhiều loại tế bào khác. Ví dụ, các tế bào gốc trong tủy xương có thể biến thành:

  • Tế bào hồng cầu, mang oxy đi khắp cơ thể.
  • Tế bào bạch cầu chống lại nhiễm trùng..
  • Tiểu cầu, giúp máu đông lại khi một người đang chảy máu.

Khi một người được cấy ghép tế bào gốc, cơ thể có thể bắt đầu tạo ra các tế bào máu mới. Cùng với điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị liều cao, quy trình này có thể chữa khỏi bệnh bạch cầu hoặc làm thuyên giảm bệnh trong thời gian dài. Tuy nhiên, quá trình này kéo dài và thường khó khăn. Những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn phụ thuộc vào sức khỏe của mỗi cá nhân.

Hiến tặng tế bào gốc

Các bác sĩ có thể lấy các tế bào gốc từ tủy xương hoặc máu, cũng như từ dây rốn, mà người mang thai có thể cho để hiến tặng sau khi sinh. Làm như vậy không gây hại cho mẹ và em bé. Ngoài sự hiến tặng từ những người khác, các bác sĩ cũng có thể sử dụng tế bào gốc từ của chính bệnh nhân. Điều này có một số lợi ích đáng kể đối với hiến tặng tế bào gốc, vì không có nguy cơ cơ thể từ chối các tế bào lạ. Nếu cần một người hiến tặng, có một số cách bao gồm:

  • Hiến tủy xương: Thủ tục này yêu cầu gây mê toàn thân. Bác sĩ sẽ lấy tủy xương từ xương chậu bằng cách sử dụng một cây kim lớn, thu khoảng 10% tủy xương của người hiến tặng. Việc hiến tặng tủy xương kéo dài trong vài giờ và quá trình hồi phục có thể mất vài ngày. Đôi khi, cơn đau hoặc mệt mỏi có thể kéo dài trong vài tuần, nhưng nguy cơ tác dụng phụ hoặc biến chứng là thấp.
  • Hiến máu: Tiêm thuốc hàng ngày làm cho các tế bào gốc đi vào máu. Bác sĩ lấy máu từ cánh tay và chiết xuất các tế bào gốc từ máu. Sau đó, các bác sĩ sẽ truyền lại phần máu còn lại cho người hiến. Nhìn chung, quy trình này mất 2–4 giờ. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ tạm thời, chẳng hạn như đau xương và đau đầu.
  • Hiến máu cuống rốn: Những người đang mang thai có thể sắp xếp để hiến phần máu còn sót lại trong dây rốn sau khi sinh, làm điều này càng sớm càng tốt. Sau đó, đưa đến ngân hàng máu và hiến tặng cho một người phù hợp. Ngoài ra, cha mẹ có thể lưu lại trong trường hợp người thân cần.

Nếu bác sĩ đang sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhân, họ sẽ thực hiện theo một quy trình tương tự để chiết xuất tế bào từ tủy xương hoặc máu trước khi bắt đầu điều trị.

Thủ tục

Quy trình thay thế tế bào gốc bao gồm nhiều giai đoạn.

Đánh giá: Trước khi quá trình cấy ghép bắt đầu, các bác sĩ sẽ đánh giá mức độ phản ứng của bệnh nhân với ca cấy ghép. Họ sẽ thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán, bao gồm:

  • Xét nghiệm máu
  • Đánh giá sức khỏe thể chất và tinh thần
  • Sinh thiết tủy xương
  • Chụp MRI hoặc CT
  • Xét nghiệm để đo sức khỏe của tim và phổi

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, bệnh nhân phù hợp với việc cấy ghép tế bào gốc bao gồm:

  • Còn trẻ
  • Đang ở giai đoạn đầu của bệnh bạch cầu
  • Không có nhiều điều trị

Người lớn tuổi và những người mắc các tình trạng nghiêm trọng khác, chẳng hạn như bệnh tim hoặc thận, có thể không đủ điều kiện để cấy ghép tế bào gốc. Trong một số trường hợp, có thể thực hiện "cấy ghép mini", mà các bác sĩ gọi là cấy ghép không nguyên bào tủy. Nếu bác sĩ đang sử dụng tế bào gốc từ chính cơ thể của bệnh nhân, họ sẽ thu thập các tế bào ở giai đoạn này và đông lạnh chúng.

Điều trị hóa trị hoặc xạ trị: Các bác sĩ sẽ tiến hành hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp cả hai để tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt trước khi cấy ghép. Giai đoạn điều trị này cũng ức chế hệ thống miễn dịch, làm giảm khả năng cơ thể từ chối cấy ghép. Thông thường, đây là những phương pháp điều trị liều cao, mất 1–2 tuần. Những người trải qua một cuộc cấy ghép mini sẽ có thời gian thấp hơn. Hóa trị và xạ trị có thể gây ra các tác dụng phụ đáng kể, chẳng hạn như rụng tóc, lở miệng, nôn mửa, tiêu chảy và các vấn đề về phổi.

Cấy: Các bác sĩ tiến hành cấy ghép tế bào gốc thông qua truyền máu. Quá trình này thường mất khoảng 1 giờ. Tác dụng phụ ở giai đoạn này rất hiếm. Nếu chúng xảy ra, chúng thường nhẹ.

Hồi phục: Sau khi cấy ghép, các bác sĩ sẽ theo dõi các dấu hiệu tế bào gốc đang bắt đầu “lấy” hoặc ghép. Quá trình này thường mất 2–6 tuần. Trong thời gian này, bệnh nhân sẽ cần phải xét nghiệm máu thường xuyên và có thể phải dùng thuốc để ngăn ngừa nhiễm trùng và các biến chứng khác. Nếu đang ở lại bệnh viện, bác sĩ sẽ cho xuất viện khi họ có vẻ đủ ổn định. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ cần tiếp tục hồi phục và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nhiễm trùng sau khi về nhà. Có thể mất 6-12 tháng hoặc hơn để tế bào máu và hệ thống miễn dịch đạt mức bình thường, và các biến chứng có thể phát triển sau1 năm.\

Rủi ro

Việc cấy ghép tế bào gốc mang lại rủi ro cho những người nhận chúng. Bao gồm:

Nhiễm trùng: Trong quá trình điều trị bệnh bạch cầu và sau khi cấy ghép tế bào gốc, hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu. Điều này làm cho một người dễ bị nhiễm vi khuẩn, nấm và virus nghiêm trọng hơn.

Chảy máu: Vì cơ thể không thể tạo ra tiểu cầu trong quá trình điều trị, một người có thể bị chảy máu quá mức nếu họ bị thương. Họ cũng có thể cần truyền tiểu cầu.

Bệnh ghép chống chủ: xảy ra khi các tế bào của người hiến tặng tấn công cơ thể của người bị bệnh bạch cầu, gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Phản ứng có thể gây ra các ảnh hưởng ngắn hạn hoặc dài hạn.

Viêm phổi: Điều này liên quan đến tình trạng viêm trong mô phổi. Viêm phổi có nhiều khả năng xảy ra trong vòng 100 ngày đầu tiên sau khi cấy ghép và có thể xảy ra do ảnh hưởng của hóa trị, xạ trị hoặc bệnh ghép đối với vật chủ.

Vô sinh: Hóa trị và xạ trị liều cao có thể làm tổn thương cơ quan sinh sản, gây vô sinh. Hầu hết những người trải qua quá trình cấy ghép tế bào gốc không thể mang thai một cách tự nhiên. Tuy nhiên, mọi người có thể sử dụng các phương pháp điều trị bảo tồn khả năng sinh sản trước khi làm thủ thuật, chẳng hạn như đông lạnh trứng hoặc tinh trùng.

Tái phát: Đối với một số người, cấy ghép tế bào gốc có thể chữa khỏi bệnh bạch cầu. Tuy nhiên, ung thư có thể quay trở lại. Trong khi 80–90% người lớn mắc bệnh bạch cầu cấp dòng lympho sẽ thuyên giảm hoàn toàn vào một thời điểm nào đó trong quá trình điều trị, một nửa sẽ bị tái phát.

Ung thư thứ hai: Xạ trị và hóa trị liều cao có thể làm tăng nguy cơ phát triển một loại ung thư khác của một người, ngay cả khi ca cấy ghép tế bào gốc thành công.

Thải ghép: Điều này xảy ra khi cơ thể không chấp nhận tế bào gốc của người hiến tặng. Tình trạng này không phổ biến, và trong một số trường hợp, bác sĩ có thể điều trị bằng cách truyền một lượng tế bào gốc khác. Trong một số trường hợp hiếm hoi, tình trạng này có thể gây tử vong.

Rối loạn tăng sinh bạch huyết sau ghép: Tình trạng này có thể phát triển sau khi một người nhận được tế bào gốc hiến tặng, khi các tế bào bạch huyết phát triển ngoài tầm kiểm soát. Mặc dù khá hiếm gặp nhưng tình trạng này có thể đe dọa tính mạng.

Ghép tế bào gốc cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần. Mọi người có thể thấy trải nghiệm đáng sợ, căng thẳng hoặc đau thương. Mọi người nên tìm kiếm sự giúp đỡ về các tác động cảm xúc của việc điều trị bệnh bạch cầu nếu họ cảm thấy khó khăn trong việc quản lý chúng, cho dù việc điều trị mới diễn ra gần đây hay đã xảy ra từ lâu.

Tóm lại, bệnh bạch cầu là một loại ung thư ảnh hưởng đến các tế bào máu. Cấy ghép tế bào gốc có thể cho phép cơ thể bắt đầu tạo ra các tế bào máu mới, khỏe mạnh. Tế bào gốc có thể đến từ bệnh nhân hoặc người hiến tặng. Trong một số trường hợp, cấy ghép tế bào gốc có thể chữa khỏi bệnh bạch cầu. Tuy nhiên, có những rủi ro và tác dụng phụ cần xem xét. Phải thảo luận về những lợi ích và rủi ro với bác sĩ để đưa ra quyết định sáng suốt.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Tìm hiểu về bệnh bạch cầu cấp (ung thư máu): chẩn đoán và cách chữa trị

 

 

Hà Linh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo Medical News Today) -
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm