Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Thanh Trúc, chuyên khoa Ngoại thận - Tiết niệu cho biết, nhiễm khuẩn đường tiết niệu là bệnh rất phổ biến, chiếm khoảng 25% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn. Bệnh xuất hiện nhiều ở nữ giới, với hơn 50-60% trường hợp mắc phải.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, như sốc nhiễm khuẩn, áp xe quanh thận, nhiễm khuẩn huyết… Đáng chú ý, tuy bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn nhưng vẫn dễ tái phát vì thói quen sinh hoạt, độ tuổi mãn kinh hoặc một vài bệnh lý khác.
Theo bác sĩ Trúc, nhiễm khuẩn đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm ở bất kỳ bộ phận nào của hệ tiết niệu - thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu, nhân lên và gây viêm.
![]()
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể gây những biến chứng nguy hiểm.
(Ảnh: BV)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây nên những cơn đau đớn, cảm giác khó chịu kèm theo các triệu chứng như:
Tiểu buốt, tiểu đau hay có cảm giác bỏng rát buốt dọc niệu đạo; đau bụng dưới; tiểu nhiều, tiểu máu; nước tiểu đục và có mùi khó chịu; sốt nhẹ, ớn lạnh; buồn nôn hay nôn kèm sốt cao, nếu nhiễm khuẩn ở thận.
Tuy nhiên, một số trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể không thể hiện triệu chứng gì.
Hơn 75% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thủ phạm là vi khuẩn E. coli. Ngoài ra, liên cầu nhóm D, tụ cầu vàng, vi khuẩn kỵ khí Mycoplasma… cũng có thể xâm nhập cơ quan hệ tiết niệu và gây bệnh nhiễm khuẩn.
Vì cấu tạo niệu đạo của phụ nữ gần với âm đạo, nên các vi khuẩn dễ tấn công niệu đạo gây viêm. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngoài thường gặp ở phụ nữ còn dễ tái phát, do nhiều yếu tố nguy cơ.
Thứ nhất là thói quen quan hệ tình dục. Việc quan hệ tình dục có thể đẩy một số vi khuẩn xung quanh hậu môn hoặc âm đạo lên vùng niệu đạo. Ngoài ra, có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình có thể làm tăng khả năng mắc bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Thứ hai, ở thời kỳ mãn kinh, phụ nữ bị suy giảm estrogen, gây khả năng làm thay đổi đường tiết niệu, từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
![]()
Sỏi thận là bệnh lý nguy cơ gây viêm nhiễm đường tiết niệu.
(Ảnh: BV)
Nguy cơ còn đến từ việc mắc một số bệnh lý như chấn thương tủy sống, sỏi thận… khiến nước tiểu ứ đọng và góp phần làm vi khuẩn gây viêm nhiễm tồn tại. Bệnh tiểu đường cũng là yếu tố gây nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát nhiều hơn, do tổn thương dây thần kinh trong bàng quang và hệ thống miễn dịch yếu. Ngoài ra, nhiễm khuẩn đường tiết niệu còn có liên quan đến yếu tố di truyền.
Để ngăn ngừa các biến chứng và phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, bác sĩ Phạm Thanh Trúc lưu ý, khi có các triệu chứng và được chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu, người bệnh cần điều trị, tuân thủ nghiêm chỉ định của bác sĩ. Không tự ý ngưng thuốc hoặc tự mua thuốc điều trị, hay dùng đơn thuốc trước đó sử dụng khi bệnh tái phát.
Cần giữ vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi quan hệ tình dục. Sau khi đại tiện hay tiểu tiện, nữ giới chú ý vệ sinh sạch theo hướng từ trước ra sau tránh vi khuẩn từ hậu môn có thể xâm nhập niệu quản. Lựa chọn loại dung dịch vệ sinh phụ nữ phù hợp, sử dụng hàng ngày để ngăn ngừa viêm nhiễm.
![]()
Người dân cần uống đủ nước và không nhịn tiểu để tránh nguy cơ gây viêm nhiễm đường tiết niệu.
(Ảnh minh họa: BV)
Về chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng, cần uống nhiều nước (khoảng hơn 2 lít/ngày) và không nhịn tiểu để giảm nguy cơ vi khuẩn trong nước tiểu ứ đọng sinh sôi. Tránh các thực phẩm có thể gây kích ứng bàng quang như soda, rượu, cà phê, chanh, cam…, đồng thời bổ sung nhiều rau và trái cây.
Nếu vẫn bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhiều lần, người bệnh nên sớm đến cơ sở y tế có chuyên khoa Tiết niệu, Thận học để các bác sĩ thăm khám và có phác đồ điều trị kịp thời. Với các trường hợp tái phát bệnh trên 2 lần trong 6 tháng, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng liều thấp trong thời gian dài.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Quan hệ tình dục không bảo vệ, nên làm gì sau đó?
Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.
Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.