Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Các bệnh thường gặp do nấm Candida

Bệnh do nấm Candida hay xuất hiện khi người bệnh có tình trạng suy giảm miễn dịch, ở những người này, bệnh thường tái diễn dai dẳng, hay tái phát, gây khó chịu và ảnh hường lớn đến sức khỏe.

Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida Albicans, loại nấm cộng sinh. Nấm Candida thường gây bệnh ở da và niêm mạc, dưới dạng nấm miệng, viêm âm hộ, âm đạo, viêm quanh móng... Bệnh có thể lan tỏa qua đường máu, gây tổn thương ở các cơ quan khác như thận, lách, phổi, gan, mắt, màng não, não hoặc xung quanh van tim nhân tạo. Sử dụng ma túy đường tĩnh mạch, đặt Catheter mạch máu và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch là những yếu tố liên quan đến sự xâm nhập của Candida vào máu và gây nhiễm nấm huyết.

1. Một số bệnh do nấm Candida và cách nhận biết

- Nấm Candida miệng:

Nấm miệng và nhiễm trùng Candida có thể xảy ra khi hệ thống miễn dịch yếu đi vì bị bệnh, sử dụng các loại thuốc như Prednisone, kháng sinh sẽ làm nhiễu loạn sự cân bằng tự nhiên của các vi sinh vật trong cơ thể. Hoặc do nhiễm các bệnh: HIV/AIDS, ung thư, đái tháo đường, nhiễm trùng nấm men âm đạo…

Tưa miệng rải rác hoặc liên kết lại với nhau thành từng mảng trắng ở niêm mạc miệng và họng, thường không đau. Các tổn thương có thể bị đau và chảy máu một chút khi cạo ra. Đôi khi nấm có thể lây lan sang vòm miệng, nướu răng, amidan hoặc cổ họng. Nấm miệng là một vấn đề nhỏ nếu đang khỏe mạnh, nhưng nếu có một hệ thống miễn dịch suy yếu, các triệu chứng của bệnh nấm miệng có thể nặng hơn và khó kiểm soát. Khám họng thấy nhiều đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, xốp, mủn, dễ bong ở lưỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng, mặt trước amidan, thành sau họng. Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng. Chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả.

Nấm Candida thường gây bệnh ờ da và niêm mạc, dưới dạng nấm miệng.

- Nấm Candida thực quản:

Bệnh nấm thực quản là tình trạng thực quản bị nhiễm nấm và gây ra những tổn thương cho vùng thực quản. Bệnh xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng thường gặp ở những người có thể trạng yếu và sức đề kháng kém như người già, trẻ em, phụ nữ có thai… Do suy giảm hệ miễn dịch, bệnh nhân mắc bệnh như tiểu đường, suy dinh dưỡng, người nhiễm HIV/AIDS… hoặc những người lạm dụng thuốc, chế độ ăn uống không khoa học, ăn cay, nóng, sử dụng chất kích thích… cũng dễ mắc căn bệnh này. Khi thực quản nhiễm nấm thường không có biểu hiện trên lâm sàng, ít khi có biểu hiện như: Nuốt khó, nuốt đau. Biểu hiện trên nội soi là những chấm trắng kích thước < 2 mm, không đều hoặc tạo thành mảng lớn, rửa không sạch, nếu lấy những mảng trắng này thường thấy tổn thương xung huyết trên bề mặt thực quản. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Nội soi thực quản có thể thấy hình ảnh điển hình là các mảng trắng bám dọc và xung quanh thực quản.

Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida Albicans.

- Nấm Candida âm đạo:

Thường gặp ở nữ giới, theo nghiên cứu hơn 90% phụ nữ bị nấm âm đạo ít nhất 1 lần trong đời và khoảng 50% trong số đó bị tái phát hoặc dai dẳng, kéo dài. Nấm Candida Albicans vốn tồn tại sẵn trong môi trường âm đạo ẩm ướt nhưng không gây bệnh như các loại vi khuẩn khác. Tuy nhiên, môi trường âm đạo bị mất cân bằng do những nguyên nhân phổ biến như: Vệ sinh vùng kín không thường xuyên, không đúng cách hoặc mặc đồ gây bí khiến âm đạo dễ bị ẩm ướt, không khô thoáng. Khi nhiễm nấm Candida người bệnh có biểu hiện ngứa, rát ở cơ quan sinh dục ngoài; khí hư đóng thành mảng trắng như váng sữa. Âm hộ - âm đạo đỏ, phù nề và tiểu tiện đau buốt.

- Nấm Candida ở da và các cơ quan lân cận:

+ Viêm da: Gặp ở những người béo phì, ra nhiều mồ hôi, người tay chân phải nhúng nước thường xuyên hoặc ở trẻ em suy dinh dưỡng. Viêm da quanh mông và sinh dục ở trẻ em thường xuyên dùng bỉm. Tổn thương hay gặp ở vùng kẽ (cổ, chân, tay, kẽ mông, bẹn, nếp dưới vú...) thành đám đỏ, trợt, láng bóng, ranh giới rõ kèm tổn thương vệ tinh. Ngứa nhiều, rát bỏng. 

+ Viêm móng và quanh móng: Bệnh có liên quan tới nghề nghiệp như nhân viên phục vụ ăn uống, người bán cá, rau… do thường xuyên tiếp xúc với nước. Triệu chứng khi mắc bệnh thường thấy vùng da quanh móng viêm đỏ, da vùng chân móng tách khỏi bản móng, có thể nặn ra mủ, móng bắt đầu tổn thương từ chân móng lan dần ra. Móng dần trở nên đục, xù xì, biến màu. Bệnh nhân có thể bị một hoặc vài móng, hiếm khi bị tất cả các móng.

+ Bệnh nội tạng: Chỉ gặp ở những bệnh nhân suy kiệt, có bệnh mãn tính nặng, ung thư, dùng kháng sinh hoặc thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, nhất là giai đoạn cuối của bệnh. Biểu hiện viêm màng trong tim, viêm màng não, viêm phổi, viêm ruột, gan lách, nhiễm nấm máu…dẫn đến tử vong.

Khi bị nhiễm nấm Candida âm đạo người bệnh có biểu hiện ngứa, rát ở cơ quan sinh dục ngoài.

2. Chẩn đoán và điều trị các bệnh do nấm Candida

- Chẩn đoán bệnh do nấm Candida ở da và niêm mạc (nấm họng, nấm thực quản, nấm âm đạo) chủ yếu dựa trên lâm sàng; chỉ soi và cấy nấm khi bệnh nhân không tiến triển tốt hơn sau khi điều trị thuốc chống nấm 5 - 7 ngày, nghi nấm Candida kháng thuốc, hoặc bệnh do các căn nguyên khác. Cấy máu phân lập nấm gây bệnh khi nghi nhiễm nấm huyết. Tuỳ từng bệnh mà bệnh phẩm là dịch đờm, dịch âm đạo, vẩy da, chất ngoáy họng… Bệnh phẩm được soi tươi và nhuộm gram, eosin, hematoxylin thấy nhiều tế bào men hình bầu dục, có chồi, có thể có sợi nấm giả...

- Về điều trị, tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, loại bệnh mà các bác sĩ chỉ định phù hợp. Đối với bệnh lý nhiễm nấm tại chỗ như nấm miệng, nấm âm đạo, nấm móng, thuốc kháng nấm thoa, đặt hoặc uống sẽ được cân nhắc. Phác đồ điều trị thường là dùng thuốc diệt nấm (có thể là thuốc đặt, thuốc uống, thuốc bôi) kết hợp sản phẩm vệ sinh phù hợp. Sử dụng loại gì và đường nào sẽ phụ thuộc vào mức độ và nguy cơ của bệnh nhân. Trong trường hợp nhiễm nấm Candida xâm lấn, kháng nấm cường độ mạnh, phối hợp với liệu pháp chống sốc và hồi sức là cách điều trị duy nhất cho bệnh nhân. Công việc này sẽ được đảm nhiệm bởi bác sĩ cấp cứu hoặc hồi sức tích cực.

Tóm lại: Nhiễm nấm Candida là một vấn đề tương đối phổ biến trong dân số. Bệnh có thể được khống chế tích cực bằng các liệu pháp kháng nấm. Tuy nhiên, nhiễm nấm xâm lấn là một vấn đề khác, cần được cấp cứu tối khẩn. Dự phòng nhiễm nấm luôn mang nhiều lợi ích hơn điều trị, đôi khi đến từ thao tác rất đơn giản như rửa tay. Không nên tự ý sử dụng kháng sinh trong bất kỳ trường hợp nào. Mọi chỉ định cần có ý kiến của bác sĩ. Điều này giúp giảm nhiều nguy cơ khác chứ không chỉ nhiễm nấm. 

Tránh lạm dụng các thuốc giảm đau, kháng viêm kéo dài. Giữ gìn vệ sinh răng miệng. Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng cần lưu ý vấn đề vệ sinh xung quanh. Lưu ý rửa tay thường xuyên trong quá trình chăm sóc bệnh. 

Tham khảo thêm thông tin bài viết: 9 triệu chứng cơ bản và nguyên nhân của nhiễm nấm Candida.

BS Trần Lan Anh - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

Xem thêm